Thông tin tài liệu:
Hình ảnh cơ tim bình thường và cơ tim giãn do rượu.Rượu là một thức uống khá phổ biến ở Việt Nam, cả ở thôn quê lẫn thị thành. Rượu đã trở thành một nét văn hóa trong đời sống ẩm thực của con người Việt Nam. Tuy nhiên, việc lạm dụng rượu đã dẫn tới những hậu quả khôn lường. Ngoài những bệnh do rượu chúng ta đã biết như xơ gan, viêm tụy cấp... thì còn một bệnh mà chính các cán bộ y tế cũng chưa thực sự để ý tới. Đó là bệnh cơ tim...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tim do rượu, thuốc gì? Bệnh tim do rượu, thuốc gì? Hình ảnh cơ tim bình thường và cơ tim giãn do rượu. Rượu là một thức uống khá phổ biến ở Việt Nam, cả ở thôn quê lẫn thịthành. Rượu đã trở thành một nét văn hóa trong đời sống ẩm thực của con ngườiViệt Nam. Tuy nhiên, việc lạm dụng rượu đã dẫn tới những hậu quả khôn lường.Ngoài những bệnh do rượu chúng ta đã biết như xơ gan, viêm tụy cấp... thì cònmột bệnh mà chính các cán bộ y tế cũng chưa thực sự để ý tới. Đó là bệnh cơ timgiãn do rượu. Cơ chế bệnh sinh Khi uống rượu, cơ thể chúng ta tiếp thu chất ethanol từ rượu, và trải qua haibước chuyển hóa trong gan. Bước thứ nhất, enzyme ADH (alcoholdehydrogenase) chuyển hóa ethanol thành acetaldehyde. Bước thứ hai, enzymeALDH2 (acetaldehyde dehydogenase) chuyển hóa acetaldehyde thành acetate, haynói nôm na là axít axetic mà chúng ta thấy trong dấm. Thật ra, acetate còn đượcchuyển hóa một lần nữa nhưng ở ngoài gan, và chúng ta sẽ không quan tâm ở đây.Trong ba hoạt chất ethanol, acetaldehyde và acetate thì acetaldehyde được xem làđộc hại nhất vì nó có khả năng gây đột biến gen và gây ung thư. Đặc biệt hơn, cácnhà khoa học tại trung tâm nghiên cứu tim mạch - Trường đại học Wyoming,Laramie của Mỹ đã nghiên cứu và công bố vào năm 2008 rằng: acetaldehyde gâyđộc cho tế bào cơ tim, gây rối loạn chức năng, cấu trúc và chuyển hóa của tế bàocơ tim. Và ở những người nghiện rượu, uống rượu liên tục, lâu dài với số lượnglớn, khi mà acetaldehyde luôn xuất hiện trong cơ thể với nồng độ cao thì sẽ gâynên tình trạng tế bào cơ tim to ra có hình bầu dục rất kỳ lạ, tăng nhiều trọng lượngtoàn bộ khối cơ, các buồng tim giãn nhiều. Hậu quả làm mất dần chức năng co bópcủa cơ tim. Đó là bệnh cơ tim giãn. Triệu chứng lâm sàng Bệnh nhân có tiền sử uống rượu với số lượng lớn liên tục trong thời giandài. Các dấu hiệu của bệnh diễn ra rất từ từ và bệnh nhân thường có một giai đoạndài từ vài tháng đến vài năm hoàn toàn không có triệu chứng. Khi đến bệnh viện làđã có biểu hiện của suy tim. Ban đầu là biểu hiện của suy tim trái: khó thở khigắng sức, khó thở khi nằm và khó thở về đêm. Giai đoạn nặng sẽ thấy có thêm cácdấu hiệu của suy tim phải như phù ngoại biên, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, cổ trướng.Có thể gặp các biểu hiện của hội chứng cung lượng tim thấp như mệt mỏi và suynhược cơ thể. Khám lâm sàng thường không có dấu hiệu đặc hiệu và đôi khi chỉ liên quanđến mức độ suy tim của bệnh nhân. Khám tim hay gặp nhịp nhanh, đôi khi cótiếng ngựa phi, tiếng thổi tâm thu do hở van hai lá và ba lá do giãn các buồng tim,mỏm tim xuống thấp và sang trái (giãn thất trái) hay giãn về phía mũi ức của thấtphải. Khám phổi trong trường hợp ứ trệ tuần hoàn nhiều có thể thấy có ran ẩm, thởnhanh nông, tràn dịch màng phổi phối hợp. Khám bụng có gan to, phản hồi gan -tĩnh mạch cổ dương tính, nhưng đa phần các bệnh nhân có tĩnh mạch cổ nổi tựnhiên. Khám ngoại biên phát hiện phù chi dưới, phù toàn thân, chi lạnh, đầu chitím. Diễn biến tự nhiên của bệnh sẽ dẫn đến suy tim tăng dần và có thể bị tửvong trong bệnh cảnh suy tim nặng hay rối loạn nhịp. Tỷ lệ tử vong trong vòng 5năm là 40 - 80%. Dùng thuốc thế nào? Người bệnh cần ngừng uống rượu. Đây là việc đầu tiên cần làm trong điềutrị bệnh. Điều trị nội khoa: nhằm mục đích ổn định tình trạng suy tim. Dùng cácthuốc sau: - Thuốc lợi tiểu: khi dùng thuốc lơi tiểu phải căn cứ vào chức năng thận vàthể tích dịch trong cơ thể. Thường lựa chọn các loại lợi tiểu quai như furosemid,torsemid hay bumetanid. - Thuốc giãn mạch: làm giảm gánh cho tim như ức chế men chuyển dạngangiotensin (coversyl), nitrat (nitromint) và hydralazin trong đó ức chế menchuyển dạng angiotensin là lựa chọn hàng đầu. Cần chú ý tác dụng hạ huyết áp tưthế của thuốc giãn mạch. - Trợ tim: digitalis (digoxin) là thuốc được lựa chọn trong các trường hợprung nhĩ có tần số thất cao. - Thuốc kháng vitamin K (sintrom): cần được sử dụng khi bệnh nhân cóhuyết khối trong buồng tim, có rung nhĩ hay đã có tiền sử tắc mạch. - Điều trị rối loạn nhịp: trong bệnh cơ tim giãn thường gặp nhiều khó khăn.Trong số các thuốc chống rối loạn nhịp thì amiodaron (cordaron) là thuốc dườngnhư có hiệu quả và ít tác dụng phụ nhất. - Thuốc chẹn bêta giao cảm: hiện duy nhất chỉ có carvedilol là thuốc đượcchấp nhận dùng để điều trị suy tim tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên các nghiên cứu mới đâychỉ ra rằng các thuốc khác như bisoprolol hay metoprolol cũng có hiệu quả làmgiảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy tim. Liều khởi đầu cần rất thấp và hết sức thậntrọng khi nâng liều điều trị. Điều trị phẫu thuật ghép tim: chỉ định trong các trường hợp suy tim nặngNYHA 3 hoặc 4 không đáp ứng với điều trị nội khoa (đã bao gồm cả chẹn bêta).Tuy nhiên phẫu thuật này tốn kém và mới chỉ thực h ...