Danh mục

BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần III - B

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 211.24 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các Yếu Tố Về Chế Độ Ăn Uống và Bệnh Tim Chế độ ăn uống đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe của tim.Stress và Các Yếu Tố Tâm Lý Stress. Các ảnh hưởng của những căng thẳng về tinh thần lên bệnh tim còn đang được tranh cãi. Stress có thể ảnh hưởng đến tim khi nó kích thích sự hoạt động của hệ thống thần kinh giao cảm (phần tự động của hệ thần kinh gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, bao gồm tim). Một số nghiên cứu cho thấy sự liên quan...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần III - B BỆNH TIM MẠCH VÀNHPhần III - BCÁC YẾU TỐ GÂY NGUY CƠCác Yếu Tố Về Chế Độ Ăn Uống và Bệnh TimChế độ ăn uống đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe của tim.Stress và Các Yếu Tố Tâm LýStress. Các ảnh hưởng của những căng thẳng về tinh thần lên bệnh tim còn đangđược tranh cãi. Stress có thể ảnh hưởng đến tim khi nó kích thích sự hoạt động củahệ thống thần kinh giao cảm (phần tự động của hệ thần kinh gây ảnh h ưởng đếnnhiều cơ quan, bao gồm tim). Một số nghiên cứu cho thấy sự liên quan giữa căngthẳng cấp tính và nguy cơ cao bị các chứng nghiêm trọng về tim, như nhịp tim đậpbất thường và nhồi máu cơ tim, ở những người mắc bệnh tim. Tuy nhiên, khôngphải tất cả các nghiên cứu đều đưa ra được chứng cứ rõ ràng rằng stress gây ảnhhưởng đến tim, đặc biệt ở những người không có tiền sử về bệnh tim.Trầm cảm. Bệnh trầm cảm có thể nhận thấy được hiện diện trong khoảng 50%bệnh nhân sau cơn nhồi máu cơ tim, và 1 phần 3 hoặc hơn số bệnh nhân này trảiqua cái gọi là bệnh trầm cảm nghiêm trọng. Nhiều bệnh nhân mắc bệnh tim mãntính, ngay cả khi căn bệnh được ổn định, cũng mắc phải chứng trầm cảm. Nhữngngười bị trầm cảm càng có nhiều các triệu chứng nghiêm trọng về tim hơn. Chứngtrầm cảm cũng có thể có ảnh h ưởng xấu lên khả năng và thiện ý chấp thuận các kếhoạch điều trị. Nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và ngay cả tử vong do bệnh tim giatăng ở những bệnh nhân bị đau thắt ngực mãn tính và trầm cảm.Mặc dù người bị bệnh tim có thể trở thành trầm cảm, nhưng điều này không giảithích hoàn toàn mối liên kết giữa hai chứng bệnh. Các dữ liệu cho thấy rằng bảnthân chứng trầm cảm có thể là một yếu tố gây bệnh tim cũng như mức độ nghiêmtrọng gia tăng của nó. Một số nghiên cứu cho thấy rằng chứng trầm cảm có nhữnghiệu ứng sinh học lên tim, bao gồm đông máu và nhịp tim.Thức Uống Có CồnLợi Ích của Việc Uống Rượu Bia ở Mức Độ Vừa Phải. Một vài nghiên cứu đã tìmthấy khả năng bảo vệ tim do uống rượu bia ở mức vừa phải (một hoặc hai ly mỗingày). Uống rượu bia vừa phải có thể giúp gia tăng mức cholesterol “tốt”. Thứcuống có cồn cũng có thể ngăn chặn tình trạng máu đông dính và viêm sưng. Mặcdù rượu vang (rượu đỏ) thường được trích dẫn có những đặc tính tốt cho sức khỏe,nhưng bất kỳ loại thức uống có cồn nào cũng tỏ ra có những ích lợi tương tự. Tuynhiên, ích lợi này phải được lưu ý đối với những bệnh nhân không thể hạn chế liềulượng rượu bia họ uống vào.Hiệu Quả Xấu của Việc Uống Nhiều R ượu Bia. Ngược lại, uống nhiều r ượu biagây hại cho tim. Thật vậy, bệnh tim là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nhữngngười nghiện rượu. Bằng chứng cho thấy rằng những người uống nhiều hơn ba lymỗi ngày có những yếu tố đông máu bất thường. Uống nhiều rượu bia có thể làmtăng huyết áp, và nếu uống một cách không kiểm soát có thể gia tăng nguy cơ taibiến mạch máu não (gây ra bởi xuất huyết não). Uống rượu bia với liều lượng lớncó thể gây ra nhịp tim đập bất thường, mà có thể nguy hiểm đối với người mắcbệnh tim.Phụ nữ mang thai và những người không thể uống rượu bia ở mức vừa phải thìhoàn toàn không nên uống rượu.Các Yếu Tố Gây Bệnh với Những Vai Trò Không Rõ RàngHomocysteine và Chứng Thiếu Hụt Vitamin B. Chứng thiếu hụt axit folic, B6, vàB12 có liên quan đến nguy cơ cao gây bệnh tim ở một số nghiên cứu. Những thiếuhụt này sản sinh hàm lượng cao homocysteine trong máu, đây là một axit amin cóliên quan đến nguy cơ gây bệnh tim, đột quỵ, và suy tim. Các chuyên gia đangnghiên cứu xem thực phẩm chức năng vitamin B có thể làm giảm hàm lượnghomocysteine không, và như thế làm giảm nguy cơ bệnh tim.Lưu ý:Homocysteine: Một loại axit amin thường được cơ thể sử dụng trong quá trìnhchuyển hóa của tế bào và trong việc sản xuất protein. Nồng độ cao chất này trongmáu được xem là nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ về bệnh tim và những tổnthương niêm mạc của các mạch máu cũng nh ư làm gia tăng tình trạng máu đóngcục.Tuy nhiên, các nghiên c ứu cho thấy rằng trong khi thực phẩm chức năng vitaminB thật sự giúp làm giảm hàm lượng homocysteine, thì chúng lại không có hiệu lựcđối với các chứng bệnh về tim. Kết quả của các nghiên cứu này cho thấy một consố giống nhau về các cơn nhồi máu cơ tim và đột quỵ trong số những bệnh nhândùng vitamin B và những bệnh nhân dùng giả dược (placebo). Một vài chuyên giacho rằng homocysteine có thể là dấu hiệu của bệnh tim hơn là nguyên nhân gây rabệnh tim.Vitamin B6 (pyridoxine) quan trọng cho việc duy trì chức năng hoạt động khỏemạnh của não, việc hình thành các tế bào máu đỏ, phân hủy protein và tổng hợpkháng thể để hỗ trợ hệ thống miễn dịch.Pyridoxine, hoặc vitamin B6, tăng cường việc sản sinh kháng thể để hỗ trợ cho hệthống miễn dịch. Những liều l ượng lớn vitamin B6 có thể gây ra tình trạng tê liệtvà các vấn đề về thần kinh.Những nguồn thực phẩm có chứa vitamin B6 (pyridoxine) bao gồm đậu, rau đậu,các l ...

Tài liệu được xem nhiều: