Danh mục

BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần V - B

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 246.51 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc Hủy Tiểu Huyết Cầu và Kháng Đông Những loại thuốc hủy tiểu huyết cầu mà có tác dụng ngăn chặn hoặc phá vỡ những cục máu nghẽn được sử dụng ở từng giai đoạn của bệnh tim. Chúng thường được phân loại là thuốc hủy tiểu cầu hay thuốc kháng đông. Tất cả các liệu pháp kháng nghẽn đều mang theo nguy cơ xuất huyết, mà có thể dẫn đến những tình trạng nguy hiểm, bao gồm đột quỵ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần V - B BỆNH TIM MẠCH VÀNHPhần V - BNGĂN NGỪAThuốc Hủy Tiểu Huyết Cầu và Kháng ĐôngNhững loại thuốc hủy tiểu huyết cầu mà có tác dụng ngăn chặn hoặc phá vỡ nhữngcục máu nghẽn được sử dụng ở từng giai đoạn của bệnh tim. Chúng thường đượcphân loại là thuốc hủy tiểu cầu hay thuốc kháng đông. Tất cả các liệu pháp khángnghẽn đều mang theo nguy cơ xuất huyết, mà có thể dẫn đến những tình trạngnguy hiểm, bao gồm đột quỵEmbolism: clot that travels from site where it was formed: Cục máu nghẽn: cụcmáu di chuyển từ nơi nó được hình thànhThrombus: blood clot that forms in a vessel: cục máu nghẽn hình thành trongmạch máu.Một cục máu đông là một cục máu hình thành trong mạch máu và cư trú ở đó. Mộtcục máu nghẽn là một cục máu di chuyển từ n ơi nó hình thành đến một vị trí kháctrong cơ thể. Máu đông và máu nghẽn có thể cư trú trong mạch máu và ngăn cảnsự lưu thông máu ở vị trí đó làm cho các mô bị mất đi nguồn cung cấp máu vàoxy. Việc này có thể dẫn đến tổn thương, hủy hoại, và thậm chí hoại tử các mô tếbào ở khu vực đó.Aspirin Thuốc Aspirin được biết đến là một loại thuốc kháng viêm không có chấtsteroid (NSAID). Nó ngăn chặn tiểu huyết cầu kết dính với nhau để hình thànhnhững cục máu đông (tiểu huyết cầu là nguyên nhân chính gây tắt nghẽn). Mộtliều nhẹ thuốc aspirin uống hàng ngày (75 – 162 mg) thường là chọn lựa đầu tiênđể ngăn chặn bệnh tim ở những người có nhiều nguy cơ mắc bệnh này. Aspirin cóthể ngăn chặn khoảng 25 – 50% nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và tử vong ở nhữngngười đang mắc bệnh tim và có tiền sử về nhồi máu cơ tim. Nó cũng giúp làmgiảm nguy cơ bị đột quỵ. Theo một báo cáo đánh giá năm 2006, aspirin có tácdụng đối với đàn ông và phụ nữ khá giống nhau.Aspirin được khuyến khích dùng cho việc ngăn ngừa bệnh tim đối với nhữngnhóm người sau:• Người trưởng thành hiện tại không mắc bệnh động mạch vành mà được xem làcó nguy cơ mắc bệnh• Tất cả bệnh nhân mắc bệnh tim mạch (bệnh động mạch vành, đột quỵ, bệnhmạch ngoại biên)Tác dụng phụ từ việc dùng thuốc aspirin dài hạn có thể bao gồm loét bao tử vàxuất huyết. (Cũng có một nguy cơ tương đối cao bị đột quỵ do xuất huyết, mặc dùkhông phổ biến lắm. Ngoài ra, nguy cơ này có thể không quan trọng bằng việc bảovệ chống lại loại đột quỵ phổ biến hơn, loại này gây ra bởi tắt nghẽn động mạch.)Stomach: Bao tửPeptic ulcers may lead to bleeding, perforation, or other emergencies: Loét bao tửcó thể dẫn đến xuất huyết, lủng lỗ, hoặc các tình trạng nguy cấp khác.Loét bao tử có thể dẫn đến những tình trạng nguy kịch. Đau bụng dữ dội cộng vớixuất huyết hoặc không có xuất huyết có thể cho thấy lỗ thủng của phần loét trongbao tử hoặc tá tràng. Trường hợp nôn mửa ra một chất giống như bột cà phê,hoặc phân có màu đen như hắc ín, có thể cho thấy bị xuất huyết nghiêm trọng.Clopidogrel. Clopidogrel (Plavix) là một loại thuốc hủy tiểu cầu thuộc nhómthienopyridine. Đối với đa số bệnh nhân, dùng Clopidogrel cùng với aspirin đểngăn ngừa bệnh tim là không được khuyến khích, vì nó không mang lại lợi íchquan trọng nào, quá tốn kém, và làm gia tăng nguy cơ bị xuất huyết. Nó có thểdùng thay thế cho aspirin đối với những bệnh nhân bị dị ứng với aspirin hoặc c ơthể bài kháng aspirin. Khi uống chung với aspirin, clopidogrel đ ược khuyến khíchcho những bệnh nhân mắc phải hội chứng mạch vành cấp tính (đau thắt ngựckhông ổn định hoặc có những dấu hiệu ban đầu của nhồi máu c ơ tim) hoặc nhữngbệnh nhân có gắn stent dẫn thuốc. Theo một báo cáo năm 2007 của Hiệp Hội TimHoa Kỳ, những bệnh nhân có gắn stent dẫn thuốc phải sử dụng cả aspirin vàthienopyridine (là nhóm thuốc hủy tiểu cầu ức chế ADP receptor/P2Y12, vàclopidogrel thuốc nhóm thuốc này) trong ít nhất một năm sau khi gắn stent.Location Markers: Dấu mốc vị tríInflated Balloon with Drug Coated Stent: Bong bóng được bơm phồng trong ốngStent có bọc thuốcStent Delivery Catheter: Ống thông dẫn truyềnAn example of a drug-eluting stent. (Một ví dụ về ống stent dẫn thuốc)Clopidogrel cũng được khuyến khích cho những bệnh nhân đang thực hiện phẫuthuật đặt ống thông mạch (angioplasty). Đối với những bệnh nhân chuẩn bị l àmphẫu thuật bắt cầu mạch vành (coronary bypass surgery), nên ngưng dùng thuốc ítnhất 5 đến 7 ngày trước khi tiến hành phẫu thuật vì nguy cơ xuất huyết nghiêmtrọng. Các nhà nghiên cứu đang tiến hành kiểm tra xem việc dùng chungclopidogrel và aspirin có hiệu quả hơn là chỉ dùng riêng aspirin để làm giảmnhững nguy cơ xuất hiện sau khi thực hiện phẫu thuật bắt cầu mạch vành không.Balloon Angioplasty (Ph ẫu Thuật Đặt Ống Thông Bong Bóng)Artery: Động mạchPlaque: Mảng vữaBalloon catheter: Ống dẫn gắn bong bóngInflated balloon: Bong bóng được bơm phồng lênCompressed plaque: Mảng vữa bị đè nén vào thành động mạchWarfarin và Thuốc Kháng Đông. Thuốc kháng đông là những loại thuốc ngănngừa hoặc làm trì hoãn tiế ...

Tài liệu được xem nhiều: