BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần VI
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 198.30 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thay đổi lối sống là biện pháp phòng chống đầu tiên cho mọi mức độ của bệnh động mạch vành. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tình trạng của từng cá nhân, bệnh nhân có thể cũng cần đến việc dùng thuốc, phẫu thuật, hoặc cả hai. Có nhiều loại thuốc được sử dụng để trị chứng đau thắt ngực và bệnh động mạch vành.Các Loại Thuốc Chặn Beta Các loại thuốc chặn beta rất hữu hiệu trong việc ngăn ngừa những cơn đau thắt ngực và giúp làm giảm huyết áp. Chúng làm giảm nhu cầu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần VI BỆNH TIM MẠCH VÀNHPhần VIĐIỀU TRỊThay đổi lối sống là biện pháp phòng chống đầu tiên cho mọi mức độ của bệnhđộng mạch vành. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tình trạng của từng cánhân, bệnh nhân có thể cũng cần đến việc dùng thuốc, phẫu thuật, hoặc cả hai.Có nhiều loại thuốc được sử dụng để trị chứng đau thắt ngực và bệnh động mạchvành.Các Loại Thuốc Chặn BetaCác loại thuốc chặn beta rất hữu hiệu trong việc ngăn ngừa những cơn đau thắtngực và giúp làm giảm huyết áp. Chúng làm giảm nhu cầu về oxy của tim bằngcách làm chậm nhịp đập của tim và hạ bớt huyết áp. Những loại thuốc này đượcnhìn nhận có tác dụng làm giảm tỉ lệ tử vong do bệnh tim và do phẫu thuật tim,bao gồm phẫu thuật thông tim và bắt cầu mạch vành.Thuốc chặn beta được sử dụng hoặc được khuyến khích sử dụng trong một sốtrường hợp sau:• Hầu hết bệnh nhân vừa bị nhồi máu cơ tim hoặc bị hội chứng mạch vành cấptính.• Đây là những loại thuốc được chọn lựa cho những người cao tuổi mắc chứng đauthắt ngực ổn định và cũng có thể có lợi cho những người bị chứng thiếu máu cụcbộ âm thầm. Tuy nhiên, những loại thuốc này ít hữu hiệu cho việc chữa trị chứngđau ngực Prinzmetal’s.• Những loại thuốc này được dùng riêng hoặc cùng với các loại thuốc khác đểquản lý những nhiễu loạn về nhịp tim hoặc cao huyết áp.Thuốc chặn beta đặc trị. Thuốc chặn beta bao gồm propranolol (Inderal),carvedilol (Coreg), bisoprolol (Zebeta), acebutolol (Sectral), atenolol (Tenormin),labetalol (Normodyne, Trandate), metoprolol (Lopressor, Toprol-XL), và esmolol(Brevibloc). Một dạng thuốc propranolol xịt vào mũi xem ra rất hiệu quả trongviệc làm giảm bớt những cơn đau thắt ngực do hoạt động thể dục gây ra.Tác Dụng Phụ. Các tác dụng phụ của loại thuốc chặn beta bao gồm mệt mỏi, hônmê, gặp ác mộng, trầm cảm, mất trí nhớ, và chóng mặt. Chúng có thể làm hạ bớtmức cholesterol “tốt” HDL. Các loại thuốc chặn beta được phân loại không chọnlọc và chọn lọc. Các loại thuốc chặn beta không chọn lọc, ví dụ nh ư carvedilol vàpropranolol, có thể làm thu hẹp phế quản. Những loại thuốc chặn beta này khôngnên dùng cho bệnh nhân mắc bệnh suyễn, khí thũng, hoặc viêm phế quản mãntính.BỆNH NHÂN KHÔNG NÊN NGƯNG DÙNG NHỮNG LOẠI THUỐC NÀY MỘTCÁCH ĐỘT NGỘT. Việc ngưng dùng thuốc chặn beta một cách đột ngột có thểgia tăng nhanh chóng số lần đập của tim và huyết áp. Bác sĩ có thể khuyên bệnhnhân nên giảm bớt từ từ liều lượng sử dụng trước khi ngưng dùng thuốc hoàn toàn.Thuốc Ức Chế Men Chuyển Hóa Angiotensin (ACE)Thuốc ACE là những loại thuốc bảo vệ tim quan trọng, đặc biệt cho những ngườibị tiểu đường và cao máu. Chúng giúp giảm bớt sự sản xuất chất angiotensin, mộthóa chất làm cho động mạch bị thu hẹp, và vì thế được dùng để hạ huyết áp mộtcách phổ biến. Chúng cũng có thể làm giảm bớt nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, độtquỵ (tai biến mạch máu não), các biến chứng của bệnh tiểu đường, và tử vong ởnhững bệnh nhân có nhiều nguy cơ mắc bệnh tim.Thuốc ức chế ACE được chỉ định cho:• Những bệnh nhân bị bệnh động mạch vành và bệnh tiểu đường hoặc những bệnhnhân bị chứng mất chức năng tâm thất trái (khi buồng tim chính không bơm máutheo đúng chức năng)• Có chứng cứ cho thấy hiệu quả khi kê toa những loại thuốc này cho phần lớnnhững bệnh nhân bị bệnh động mạch vành hoặc bất cứ những bệnh tim mạch khác,như bệnh mạch ngoại biên.Thuốc ức chế ACE bao gồm captopril (Capoten), ramipril (Altace), enalapril(Vasotec), quinapril (Accupril), benazepril (Lotensin), perindopril (Aceon), vàlisinopril (Prinivil, Zestril).Tác Dụng Phụ. Các tác dụng phụ của thuốc ức chế ACE th ì không phổ biến nhưngcó thể bao gồm một cơn ho gây khó chịu, huyết áp hạ xuống khá thấp, và bị dịứng. Trong quá khứ, các bác sĩ thường tránh cho bệnh nhân uống aspirin chungvới thuốc ức chế ACE vì sự kết hợp này có thể gây ra những vấn đề về thận.Nhưng, một nghiên cứu năm 2005 về những bệnh nhân bị mắc cả hai bệnh độngmạch vành và suy tim đã tìm thấy rằng uống aspirin cùng với thuốc ức chế ACE làan toàn. Các nhà nghiên c ứu cũng lưu ý rằng uống aspirin cùng với thuốc ức chếACE có thể làm giảm một cách đáng kể nguy cơ tử vong ở những bệnh nhân caoniên bị bệnh động mạch vành và suy tim.Các Loại Thuốc NitratesNitrates được dùng để điều trị chứng đau thắt ngực trong hơn 100 năm nay. Nhữngloại thuốc này tiết ra nitric oxide, do đó làm thư giãn cơ mềm trong các mạch máu.Những loại thuốc này được dùng chủ yếu để kiểm soát những triệu chứng đau thắtngực. Có nhiều loại nitrate được pha chế. Loại được dùng phổ biến nhất lànitroglycerin, isosorbide dinitrate, và isosorbide mononitrate. Nitrate có th ể đượchấp thu từ đường tiêu hóa (viên nén uống bằng miệng), da (dầu bôi hoặc miếngdán), hoặc dưới lưỡi (viên nén ngậm dưới lưỡi hoặc thuốc phun).Artery: Động mạchTunica media: bao gồm các tế bào cơ trơn và sợi đàn hồiTunica ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần VI BỆNH TIM MẠCH VÀNHPhần VIĐIỀU TRỊThay đổi lối sống là biện pháp phòng chống đầu tiên cho mọi mức độ của bệnhđộng mạch vành. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tình trạng của từng cánhân, bệnh nhân có thể cũng cần đến việc dùng thuốc, phẫu thuật, hoặc cả hai.Có nhiều loại thuốc được sử dụng để trị chứng đau thắt ngực và bệnh động mạchvành.Các Loại Thuốc Chặn BetaCác loại thuốc chặn beta rất hữu hiệu trong việc ngăn ngừa những cơn đau thắtngực và giúp làm giảm huyết áp. Chúng làm giảm nhu cầu về oxy của tim bằngcách làm chậm nhịp đập của tim và hạ bớt huyết áp. Những loại thuốc này đượcnhìn nhận có tác dụng làm giảm tỉ lệ tử vong do bệnh tim và do phẫu thuật tim,bao gồm phẫu thuật thông tim và bắt cầu mạch vành.Thuốc chặn beta được sử dụng hoặc được khuyến khích sử dụng trong một sốtrường hợp sau:• Hầu hết bệnh nhân vừa bị nhồi máu cơ tim hoặc bị hội chứng mạch vành cấptính.• Đây là những loại thuốc được chọn lựa cho những người cao tuổi mắc chứng đauthắt ngực ổn định và cũng có thể có lợi cho những người bị chứng thiếu máu cụcbộ âm thầm. Tuy nhiên, những loại thuốc này ít hữu hiệu cho việc chữa trị chứngđau ngực Prinzmetal’s.• Những loại thuốc này được dùng riêng hoặc cùng với các loại thuốc khác đểquản lý những nhiễu loạn về nhịp tim hoặc cao huyết áp.Thuốc chặn beta đặc trị. Thuốc chặn beta bao gồm propranolol (Inderal),carvedilol (Coreg), bisoprolol (Zebeta), acebutolol (Sectral), atenolol (Tenormin),labetalol (Normodyne, Trandate), metoprolol (Lopressor, Toprol-XL), và esmolol(Brevibloc). Một dạng thuốc propranolol xịt vào mũi xem ra rất hiệu quả trongviệc làm giảm bớt những cơn đau thắt ngực do hoạt động thể dục gây ra.Tác Dụng Phụ. Các tác dụng phụ của loại thuốc chặn beta bao gồm mệt mỏi, hônmê, gặp ác mộng, trầm cảm, mất trí nhớ, và chóng mặt. Chúng có thể làm hạ bớtmức cholesterol “tốt” HDL. Các loại thuốc chặn beta được phân loại không chọnlọc và chọn lọc. Các loại thuốc chặn beta không chọn lọc, ví dụ nh ư carvedilol vàpropranolol, có thể làm thu hẹp phế quản. Những loại thuốc chặn beta này khôngnên dùng cho bệnh nhân mắc bệnh suyễn, khí thũng, hoặc viêm phế quản mãntính.BỆNH NHÂN KHÔNG NÊN NGƯNG DÙNG NHỮNG LOẠI THUỐC NÀY MỘTCÁCH ĐỘT NGỘT. Việc ngưng dùng thuốc chặn beta một cách đột ngột có thểgia tăng nhanh chóng số lần đập của tim và huyết áp. Bác sĩ có thể khuyên bệnhnhân nên giảm bớt từ từ liều lượng sử dụng trước khi ngưng dùng thuốc hoàn toàn.Thuốc Ức Chế Men Chuyển Hóa Angiotensin (ACE)Thuốc ACE là những loại thuốc bảo vệ tim quan trọng, đặc biệt cho những ngườibị tiểu đường và cao máu. Chúng giúp giảm bớt sự sản xuất chất angiotensin, mộthóa chất làm cho động mạch bị thu hẹp, và vì thế được dùng để hạ huyết áp mộtcách phổ biến. Chúng cũng có thể làm giảm bớt nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, độtquỵ (tai biến mạch máu não), các biến chứng của bệnh tiểu đường, và tử vong ởnhững bệnh nhân có nhiều nguy cơ mắc bệnh tim.Thuốc ức chế ACE được chỉ định cho:• Những bệnh nhân bị bệnh động mạch vành và bệnh tiểu đường hoặc những bệnhnhân bị chứng mất chức năng tâm thất trái (khi buồng tim chính không bơm máutheo đúng chức năng)• Có chứng cứ cho thấy hiệu quả khi kê toa những loại thuốc này cho phần lớnnhững bệnh nhân bị bệnh động mạch vành hoặc bất cứ những bệnh tim mạch khác,như bệnh mạch ngoại biên.Thuốc ức chế ACE bao gồm captopril (Capoten), ramipril (Altace), enalapril(Vasotec), quinapril (Accupril), benazepril (Lotensin), perindopril (Aceon), vàlisinopril (Prinivil, Zestril).Tác Dụng Phụ. Các tác dụng phụ của thuốc ức chế ACE th ì không phổ biến nhưngcó thể bao gồm một cơn ho gây khó chịu, huyết áp hạ xuống khá thấp, và bị dịứng. Trong quá khứ, các bác sĩ thường tránh cho bệnh nhân uống aspirin chungvới thuốc ức chế ACE vì sự kết hợp này có thể gây ra những vấn đề về thận.Nhưng, một nghiên cứu năm 2005 về những bệnh nhân bị mắc cả hai bệnh độngmạch vành và suy tim đã tìm thấy rằng uống aspirin cùng với thuốc ức chế ACE làan toàn. Các nhà nghiên c ứu cũng lưu ý rằng uống aspirin cùng với thuốc ức chếACE có thể làm giảm một cách đáng kể nguy cơ tử vong ở những bệnh nhân caoniên bị bệnh động mạch vành và suy tim.Các Loại Thuốc NitratesNitrates được dùng để điều trị chứng đau thắt ngực trong hơn 100 năm nay. Nhữngloại thuốc này tiết ra nitric oxide, do đó làm thư giãn cơ mềm trong các mạch máu.Những loại thuốc này được dùng chủ yếu để kiểm soát những triệu chứng đau thắtngực. Có nhiều loại nitrate được pha chế. Loại được dùng phổ biến nhất lànitroglycerin, isosorbide dinitrate, và isosorbide mononitrate. Nitrate có th ể đượchấp thu từ đường tiêu hóa (viên nén uống bằng miệng), da (dầu bôi hoặc miếngdán), hoặc dưới lưỡi (viên nén ngậm dưới lưỡi hoặc thuốc phun).Artery: Động mạchTunica media: bao gồm các tế bào cơ trơn và sợi đàn hồiTunica ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 99 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0