BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần VII
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 209.73 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phẫu thuật thường được khuyến khích tiến hành cho những bệnh nhân mắc phải:• Chứng đau thắt ngực không ổn định mà không có hiệu quả ngay sau khi được điều trị bằng phương pháp thông thường • Những cơn tái phát nghiêm trọng của chứng đau thắt ngực kéo dài hơn 20 phút• Hội chứng mạch vành cấp tính • Bệnh động mạch vành nghiêm trọng (đau thắt ngực nghiêm trọng, bao gồm nhiều động mạch, có chứng cứ bị chứng thiếu máu cục bộ, hoặc động mạch vành chủ trái bị thu hẹp nghiêm trọng), đặc biệt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần VII BỆNH TIM MẠCH VÀNHPhần VIIPHẪU THUẬTPhẫu thuật thường được khuyến khích tiến hành cho những bệnh nhân mắc phải:• Chứng đau thắt ngực không ổn định mà không có hiệu quả ngay sau khi đượcđiều trị bằng phương pháp thông thường• Những cơn tái phát nghiêm trọng của chứng đau thắt ngực kéo dài hơn 20 phút• Hội chứng mạch vành cấp tính• Bệnh động mạch vành nghiêm trọng (đau thắt ngực nghiêm trọng, bao gồmnhiều động mạch, có chứng cứ bị chứng thiếu máu cục bộ, hoặc động mạch vànhchủ trái bị thu hẹp nghiêm trọng), đặc biệt nếu có những sự bất thường xuất hiện ởtâm thất trái của tim, tâm thất trái là ngăn bơm máu chính.Plaque in artery wall: Mảng vữa đóng trong thành động mạchBlood clot: Máu đóng cụcRight coronary artery: Động mạch vành phảiLeft anterior descending artery: Động mạch hướng xuống phía trước bên tráiBlood clot: Máu đôngXơ Vữa Động Mạch là một căn bệnh về động mạch do các chất béo đóng vữa ởthành mạch máu, dẫn đến sự thu hẹp và do đó làm cho lưu thông máu bị ảnhhưởng. Lưu thông máu bị hạn chế một cách nghiêm trọng trong những động mạchdẫn máu đến cơ tim tạo ra những triệu chứng như đau ngực. Xơ Vữa Động Mạchkhông cho thấy triệu chứng nào cho đến khi có một biến chứng xảy ra.Lựa chọn giữa Phương Pháp Đặt Ống Thông Mạch hoặc Phẫu Thuật BắcCầuHai tiến trình phẫu thuật hiệu quả cho các bệnh nhân mắc bệnh tim là:• Phẫu thuật bắc cầu ghép động mạch vành (thường được gọi là bắc cầu hayCABG)• Phương pháp bổ sung mạch vành dưới da (thường được gọi là phương pháp đặtống thông mạch hay PCI), thường kết hợp với tiến trình đặt ống thông động mạchvành.Blocked coronary artery: động mạch vành bị tắt nghẽnVein graft sewn in to bypass blockage: Tĩnh mạch ghép được may vào để bắc cầuqua động mạch bị tắt nghẽnSau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ ở lại bệnh viện từ 5 cho đến 10 ng ày, 3 ngày đầutiên sẽ ở lại trong phòng hồi sức (ICU). Trong 2 đến 3 ngày đầu tiên, các ống dẫnđược đặt ở ngực để rút tháo máu và chất dịch còn dư xung quanh tim. Những chứcnăng tim sẽ được theo dõi. Hiệu quả trọn vẹn từ cuộc phẫu thuật có thể chưa biếtchắc cho đến 3 đến 6 tháng sau khi phẫu thuật. Việc chăn gối có thể bắt đầu trởlại 3 đến 4 tuần sau khi phẫu thuật. Tất cả các hoạt động m à không gây mệt mỏiđều được cho phép, nhưng bệnh nhân không nên làm căng xương ngực đang lành(xương ức)Stent insertion: Đưa ống stent vàoStent expansion: Ống stent phồng raStent remains in coronary artery: Ống stent nằm luôn trong động mạch vành.Một thiết bị được gọi là stent có thể được đặt vào. Một ống stent là một giànchống đỡ bằng kim loại và có dạng lưới mắt cáo được đặt vào trong động mạchvành để giữ cho mạch máu không bị tắt nghẽn.Mỗi tiến trình này được diễn tả bên dưới.Các nghiên cứu thường báo cáo tỉ lệ sống sót giống nhau đối với mỗi tiến tr ình.Tuy nhiên, có một vài sự khác biệt, và sự quyết định tiến hành phẫu thuật thườngtùy thuộc vào tình trạng của mỗi cá nhân. Các tình trạng này thường bao gồm cảsố lượng động mạch và những động mạch nào có liên quan, sự ổn định của bệnhnhân, những tiến trình phẫu thuật trước đây, sự lựa chọn của bệnh nhân, và nhiềuthứ khác. Những bệnh nhân đang có ý định tiến hành phẫu thuật nên thảo luận vớibác sĩ về tất cả chọn lựa và sự rủi ro. Không có tiến trình phẫu thuật nào chữa khỏibệnh động mạch vành, và bệnh nhân phải tiếp tục quyết tâm duy trì lối sống khỏemạnh cũng như sử dụng bất kỳ loại thuốc cần thiết nào. Đối với một số bệnh nhân,thay đổi lối sống và sử dụng thuốc có thể kiểm soát căn bệnh mà không cần đếnphẫu thuật bắc cầu hay đặt ống thông mạch.Cân Nhắc việc Chọn Lựa Phương Pháp Đặt Ống Thông bằng Stent. Phương phápđặt ống thông mạch có những thuận lợi sau đối với đa số bệnh nhân. Đó l à:• Ít vết mổ hơn phương pháp bắc cầu. (Mặc dù một tiến trình phẫu thuật bắc cầugiảm thiểu vết mổ có thể làm giảm đi sự khác biệt này.)• Ít tốn kém hơn phương pháp bắc cầu. (Mặc dù nhu cầu dùng nhiều thuốc sau khimổ và rủi ro hơn khi lập lại phẫu thuật để khai thông lại động mạch có thể làmgiảm sự khác biệt dài hạn về tài chánh giữa hai tiến trình này).• Tiến trình cấp cứu giành cho nhiều bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim. (Việc sử dụngphương pháp bắc cầu sau cơn nhồi máu cơ tim có tỉ lệ tử vong cao hơn so với khiphương pháp này được sử dụng một cách hiệu quả, và việc sử dụng phương phápbắc cầu đang còn tranh cãi đối với những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim.)Phương pháp này có những điều bất lợi sau đây:• Các mạch máu có thể bị tắt nghẽn trở lại (tái phát hẹp) l àm cho bệnh nhân cầnthêm những tiến trình khác. (Những loại thuốc làm loãng máu mới, những lớp bọcngoài stent mạch vành, và xạ trị có thể giúp làm giảm đáng kể tỉ lệ tái phát hẹpmạch. Tuy nhiên, cũng có một vài dấu hiệu cho thấy rằng stent, đặt biệt là loạistent dẫn truyền thuốc, có thể làm gia tăng rủi ro bị máu đóng cụ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần VII BỆNH TIM MẠCH VÀNHPhần VIIPHẪU THUẬTPhẫu thuật thường được khuyến khích tiến hành cho những bệnh nhân mắc phải:• Chứng đau thắt ngực không ổn định mà không có hiệu quả ngay sau khi đượcđiều trị bằng phương pháp thông thường• Những cơn tái phát nghiêm trọng của chứng đau thắt ngực kéo dài hơn 20 phút• Hội chứng mạch vành cấp tính• Bệnh động mạch vành nghiêm trọng (đau thắt ngực nghiêm trọng, bao gồmnhiều động mạch, có chứng cứ bị chứng thiếu máu cục bộ, hoặc động mạch vànhchủ trái bị thu hẹp nghiêm trọng), đặc biệt nếu có những sự bất thường xuất hiện ởtâm thất trái của tim, tâm thất trái là ngăn bơm máu chính.Plaque in artery wall: Mảng vữa đóng trong thành động mạchBlood clot: Máu đóng cụcRight coronary artery: Động mạch vành phảiLeft anterior descending artery: Động mạch hướng xuống phía trước bên tráiBlood clot: Máu đôngXơ Vữa Động Mạch là một căn bệnh về động mạch do các chất béo đóng vữa ởthành mạch máu, dẫn đến sự thu hẹp và do đó làm cho lưu thông máu bị ảnhhưởng. Lưu thông máu bị hạn chế một cách nghiêm trọng trong những động mạchdẫn máu đến cơ tim tạo ra những triệu chứng như đau ngực. Xơ Vữa Động Mạchkhông cho thấy triệu chứng nào cho đến khi có một biến chứng xảy ra.Lựa chọn giữa Phương Pháp Đặt Ống Thông Mạch hoặc Phẫu Thuật BắcCầuHai tiến trình phẫu thuật hiệu quả cho các bệnh nhân mắc bệnh tim là:• Phẫu thuật bắc cầu ghép động mạch vành (thường được gọi là bắc cầu hayCABG)• Phương pháp bổ sung mạch vành dưới da (thường được gọi là phương pháp đặtống thông mạch hay PCI), thường kết hợp với tiến trình đặt ống thông động mạchvành.Blocked coronary artery: động mạch vành bị tắt nghẽnVein graft sewn in to bypass blockage: Tĩnh mạch ghép được may vào để bắc cầuqua động mạch bị tắt nghẽnSau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ ở lại bệnh viện từ 5 cho đến 10 ng ày, 3 ngày đầutiên sẽ ở lại trong phòng hồi sức (ICU). Trong 2 đến 3 ngày đầu tiên, các ống dẫnđược đặt ở ngực để rút tháo máu và chất dịch còn dư xung quanh tim. Những chứcnăng tim sẽ được theo dõi. Hiệu quả trọn vẹn từ cuộc phẫu thuật có thể chưa biếtchắc cho đến 3 đến 6 tháng sau khi phẫu thuật. Việc chăn gối có thể bắt đầu trởlại 3 đến 4 tuần sau khi phẫu thuật. Tất cả các hoạt động m à không gây mệt mỏiđều được cho phép, nhưng bệnh nhân không nên làm căng xương ngực đang lành(xương ức)Stent insertion: Đưa ống stent vàoStent expansion: Ống stent phồng raStent remains in coronary artery: Ống stent nằm luôn trong động mạch vành.Một thiết bị được gọi là stent có thể được đặt vào. Một ống stent là một giànchống đỡ bằng kim loại và có dạng lưới mắt cáo được đặt vào trong động mạchvành để giữ cho mạch máu không bị tắt nghẽn.Mỗi tiến trình này được diễn tả bên dưới.Các nghiên cứu thường báo cáo tỉ lệ sống sót giống nhau đối với mỗi tiến tr ình.Tuy nhiên, có một vài sự khác biệt, và sự quyết định tiến hành phẫu thuật thườngtùy thuộc vào tình trạng của mỗi cá nhân. Các tình trạng này thường bao gồm cảsố lượng động mạch và những động mạch nào có liên quan, sự ổn định của bệnhnhân, những tiến trình phẫu thuật trước đây, sự lựa chọn của bệnh nhân, và nhiềuthứ khác. Những bệnh nhân đang có ý định tiến hành phẫu thuật nên thảo luận vớibác sĩ về tất cả chọn lựa và sự rủi ro. Không có tiến trình phẫu thuật nào chữa khỏibệnh động mạch vành, và bệnh nhân phải tiếp tục quyết tâm duy trì lối sống khỏemạnh cũng như sử dụng bất kỳ loại thuốc cần thiết nào. Đối với một số bệnh nhân,thay đổi lối sống và sử dụng thuốc có thể kiểm soát căn bệnh mà không cần đếnphẫu thuật bắc cầu hay đặt ống thông mạch.Cân Nhắc việc Chọn Lựa Phương Pháp Đặt Ống Thông bằng Stent. Phương phápđặt ống thông mạch có những thuận lợi sau đối với đa số bệnh nhân. Đó l à:• Ít vết mổ hơn phương pháp bắc cầu. (Mặc dù một tiến trình phẫu thuật bắc cầugiảm thiểu vết mổ có thể làm giảm đi sự khác biệt này.)• Ít tốn kém hơn phương pháp bắc cầu. (Mặc dù nhu cầu dùng nhiều thuốc sau khimổ và rủi ro hơn khi lập lại phẫu thuật để khai thông lại động mạch có thể làmgiảm sự khác biệt dài hạn về tài chánh giữa hai tiến trình này).• Tiến trình cấp cứu giành cho nhiều bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim. (Việc sử dụngphương pháp bắc cầu sau cơn nhồi máu cơ tim có tỉ lệ tử vong cao hơn so với khiphương pháp này được sử dụng một cách hiệu quả, và việc sử dụng phương phápbắc cầu đang còn tranh cãi đối với những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim.)Phương pháp này có những điều bất lợi sau đây:• Các mạch máu có thể bị tắt nghẽn trở lại (tái phát hẹp) l àm cho bệnh nhân cầnthêm những tiến trình khác. (Những loại thuốc làm loãng máu mới, những lớp bọcngoài stent mạch vành, và xạ trị có thể giúp làm giảm đáng kể tỉ lệ tái phát hẹpmạch. Tuy nhiên, cũng có một vài dấu hiệu cho thấy rằng stent, đặt biệt là loạistent dẫn truyền thuốc, có thể làm gia tăng rủi ro bị máu đóng cụ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 108 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0