BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần VIII
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 255.13 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phẫu thuật ghép bắc cầu mạch vành (CABG) là một phương pháp thay thế hợp lý cho tiến trình đặt ống thông mạch đối với nhiều bệnh nhân, nhưng sẽ có vết mổ lớn. Tiến trình phẫu thuật bao gồm các bước sau: • Ngực được mổ ra, và máu được định tuyến lại qua một máy gọi là phổi-tim.• Tim ngưng đập trong suốt tiến trình này. • Các mạch máu lớn cung cấp máu cho bộ phận ghép, bộ phận này được dùng để tái định tuyến lưu thông máu. Các mạch máu ghép được cấy phía...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần VIII BỆNH TIM MẠCH VÀNHPhần VIIIPHẪU THUẬT GHÉP BẮT CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNHPhẫu thuật ghép bắc cầu mạch vành (CABG) là một phương pháp thay thế hợp lýcho tiến trình đặt ống thông mạch đối với nhiều bệnh nhân, nhưng sẽ có vết mổlớn. Tiến trình phẫu thuật bao gồm các bước sau:• Ngực được mổ ra, và máu được định tuyến lại qua một máy gọi là phổi-tim.• Tim ngưng đập trong suốt tiến trình này.• Các mạch máu lớn cung cấp máu cho bộ phận ghép, bộ phận này được dùng đểtái định tuyến lưu thông máu. Các mạch máu ghép được cấy phía trước và bênngoài những động mạch bị tắt nghẽn, do đó máu lưu thông qua những mạch máumới xung quanh những mạch máu bị tắt nghẽn.• Những bộ phận ghép theo tiêu chuẩn hiện tại sử dụng những động mạch lấy từthành ngực. Các nghiên cứu báo cáo rằng những động mạch ghép lấy từ thànhngực không bị tắt nghẽn trong 90% các trường hợp sau 15 năm.• Nhìn chung, các bệnh nhân thực hiện phẫu thuật bắc cầu 3 động mạch vành bị tắtnghẽn ở lại bệnh viện trong 5 ngày. Những bệnh nhân thực hiện phẫu bắc cầu chỉmột mạch vành có thể về nhà trong 3 ngày.Right coronary artery: Động mạch vành phảiLeft coronary artery: Động mạch vành tráiLeft anterior descending artery: Động mạch hướng xuống phía trước bên tráiCác động mạch vành cung cấp máu cho cơ tim. Động mạch vành trái cung cấpmáu cho tâm thất trái. Động mạch vành phải cung cấp máu cho tâm thất phảiBlockage in right coronary artery: Phần tắt nghẽn ở động mạch vành phảiBlood deprived region of heart: Khu vực tim bị thiếu máuPhẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành (CABG) hoặc phẫu thuật bắc cầu timđược khuyến khích thực hiện khi một hoặc nhiều động mạch bị tắt nghẽn nghi êmtrọng và không đủ máu cung cấp cho tim. Một số kiểm tra được thực hiện để xácđịnh nguyên nhân của chứng đau ngực (đau thắt ngực), như xét nghiệm máu vàchụp x-quang (xét nghiệm bằng tia X).Heart-lung bypass machine: Máy bắc cầu tim-phổiBlood to heart-lung bypass machine: Máu truyền đến máy bắc cầu tim-phổiBlood to patient: Máu truyền đến bệnh nhânMặc dù bản thân quả tim không được mổ ra, nhưng máy bắc cầu tim-phổi đượcdùng để tái định tuyến l ưu thông máu từ tim trong khi cuộc phẫu thuật được thựchiện để cung cấp đầy đủ lượng máu tuần hoàn đến não và những cơ quan quantrọng khác.Saphenous vein used to bypass blockage: Tĩnh mạch chân được dùng để bắt cầuqua mạch bị tắt nghẽn.Blockage in right coronary artery: Tình trạng tắt nghẽn ở động mạch vành phải.Phẫu thuật bắc cầu mạch vành là một phẫu thuật tim mở (ngực được mổ ra,nhưng bản thân tim không đ ược mổ ra). Tiến trình này được thực hiện thông quamột lỗ mổ qua xương ngực. Trong khi một bác sĩ giải phẫu thực hiện phẫu thuậttrên ngực, thì một bác sĩ giải phẫu khác cắt một đoạn tĩnh mạch (tĩnh mạch chân)được dùng cho việc bắt cầu qua một vết mổ dọc theo phần b ên trong của bắpchân. Tĩnh mạch này được may vào bên trên và bên dưới phần bị tắt nghẽn củađộng mạch vành. Ngoài ra, động mạch bên trong thành ngực (động mạch nộinhũ), hoặc động mạch từ cánh tay (động mạch xoay) cũng đ ược sử dụng.Saphenous vein bypass: Bắt cầu tĩnh mạch chânInternal mammary artery bypass: Bắt cầu động mạch nội nhũRadial artery bypass: Bắt cầu động mạch xoaySites of blockage: Những vị trí bị tắt nghẽnTrong nhiều trường hợp, có từ 2 động mạch phải được bắt cầu, và cả động mạchnội nhũ, động mạch xoay và tĩnh mạch chân được dùng để thực hiện phẫu thuậtbắt cầu.Blocked coronary artery: Động mạch vành bị tắt nghẽnVein graft sewn in to bypass blockage: Tĩnh mạch ghép được may vào để bắt cầuqua phần bị tắt nghẽnSau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ ở lại bệnh viện từ 7 đến 10 ng ày, 3 ngày đầu tiêntrong phòng hồi sức (intensive care unit). Trong 2 – 3 ngày đầu người ta sẽ đặtcác ống ở ngực để bài thoát máu và chất lỏng dư xung quanh tim. Nh ững chứcnăng tim sẽ được theo dõi. Hiệu quả đầy đủ từ cuộc phẫu thuật có thể phải mất 3đến 6 tháng sau khi mổ. Những sinh hoạt tình dục có thể bắt đầu trở lại từ 3 đến 4tuần sau khi phẫu thuật. Tất cả các hoạt động không gây mệt mỏi đều đ ược chophép, nhưng bệnh nhân không nên tạo căng thẳng cho xương ngực (xương ức)Các Biến ChứngCho dù tiến trình này tạo ra vết mổ lớn, nhưng các tiến trình bắt cầu chọn lọc có tỉlệ sống sót dài hạn cao hơn phương pháp đặt ống thông mạch, đặc biệt ở nhữngbệnh nhân bị tiểu đường và bị tắt nghẽn nhiều mạch máu. Tỉ lệ tử vong tổng thểsau khi thực hiện tiến trình này nằm trong khoảng 1% đến gần 2%. Nguy cơ bị độtquỵ hoặc nhồi máu cơ tim sau khi thực hiện tiến trình nằm trong khoảng 1.3 – 5%.Nên tìm bác sĩ giải phẫu thực hiện phẫu thuật ít nhất 100 ca một năm, điều n àygiúp làm giảm rủi ro xuất hiện biến chứng.Một thời gian sau, tình trạng máu đóng cục có thể hình thành trong bộ phận mớighép, làm tắt nghẽn hoặc thu hẹp mạch được chữa trị. Trị liệu bằng aspirin vànhữ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIM MẠCH VÀNH - Phần VIII BỆNH TIM MẠCH VÀNHPhần VIIIPHẪU THUẬT GHÉP BẮT CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNHPhẫu thuật ghép bắc cầu mạch vành (CABG) là một phương pháp thay thế hợp lýcho tiến trình đặt ống thông mạch đối với nhiều bệnh nhân, nhưng sẽ có vết mổlớn. Tiến trình phẫu thuật bao gồm các bước sau:• Ngực được mổ ra, và máu được định tuyến lại qua một máy gọi là phổi-tim.• Tim ngưng đập trong suốt tiến trình này.• Các mạch máu lớn cung cấp máu cho bộ phận ghép, bộ phận này được dùng đểtái định tuyến lưu thông máu. Các mạch máu ghép được cấy phía trước và bênngoài những động mạch bị tắt nghẽn, do đó máu lưu thông qua những mạch máumới xung quanh những mạch máu bị tắt nghẽn.• Những bộ phận ghép theo tiêu chuẩn hiện tại sử dụng những động mạch lấy từthành ngực. Các nghiên cứu báo cáo rằng những động mạch ghép lấy từ thànhngực không bị tắt nghẽn trong 90% các trường hợp sau 15 năm.• Nhìn chung, các bệnh nhân thực hiện phẫu thuật bắc cầu 3 động mạch vành bị tắtnghẽn ở lại bệnh viện trong 5 ngày. Những bệnh nhân thực hiện phẫu bắc cầu chỉmột mạch vành có thể về nhà trong 3 ngày.Right coronary artery: Động mạch vành phảiLeft coronary artery: Động mạch vành tráiLeft anterior descending artery: Động mạch hướng xuống phía trước bên tráiCác động mạch vành cung cấp máu cho cơ tim. Động mạch vành trái cung cấpmáu cho tâm thất trái. Động mạch vành phải cung cấp máu cho tâm thất phảiBlockage in right coronary artery: Phần tắt nghẽn ở động mạch vành phảiBlood deprived region of heart: Khu vực tim bị thiếu máuPhẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành (CABG) hoặc phẫu thuật bắc cầu timđược khuyến khích thực hiện khi một hoặc nhiều động mạch bị tắt nghẽn nghi êmtrọng và không đủ máu cung cấp cho tim. Một số kiểm tra được thực hiện để xácđịnh nguyên nhân của chứng đau ngực (đau thắt ngực), như xét nghiệm máu vàchụp x-quang (xét nghiệm bằng tia X).Heart-lung bypass machine: Máy bắc cầu tim-phổiBlood to heart-lung bypass machine: Máu truyền đến máy bắc cầu tim-phổiBlood to patient: Máu truyền đến bệnh nhânMặc dù bản thân quả tim không được mổ ra, nhưng máy bắc cầu tim-phổi đượcdùng để tái định tuyến l ưu thông máu từ tim trong khi cuộc phẫu thuật được thựchiện để cung cấp đầy đủ lượng máu tuần hoàn đến não và những cơ quan quantrọng khác.Saphenous vein used to bypass blockage: Tĩnh mạch chân được dùng để bắt cầuqua mạch bị tắt nghẽn.Blockage in right coronary artery: Tình trạng tắt nghẽn ở động mạch vành phải.Phẫu thuật bắc cầu mạch vành là một phẫu thuật tim mở (ngực được mổ ra,nhưng bản thân tim không đ ược mổ ra). Tiến trình này được thực hiện thông quamột lỗ mổ qua xương ngực. Trong khi một bác sĩ giải phẫu thực hiện phẫu thuậttrên ngực, thì một bác sĩ giải phẫu khác cắt một đoạn tĩnh mạch (tĩnh mạch chân)được dùng cho việc bắt cầu qua một vết mổ dọc theo phần b ên trong của bắpchân. Tĩnh mạch này được may vào bên trên và bên dưới phần bị tắt nghẽn củađộng mạch vành. Ngoài ra, động mạch bên trong thành ngực (động mạch nộinhũ), hoặc động mạch từ cánh tay (động mạch xoay) cũng đ ược sử dụng.Saphenous vein bypass: Bắt cầu tĩnh mạch chânInternal mammary artery bypass: Bắt cầu động mạch nội nhũRadial artery bypass: Bắt cầu động mạch xoaySites of blockage: Những vị trí bị tắt nghẽnTrong nhiều trường hợp, có từ 2 động mạch phải được bắt cầu, và cả động mạchnội nhũ, động mạch xoay và tĩnh mạch chân được dùng để thực hiện phẫu thuậtbắt cầu.Blocked coronary artery: Động mạch vành bị tắt nghẽnVein graft sewn in to bypass blockage: Tĩnh mạch ghép được may vào để bắt cầuqua phần bị tắt nghẽnSau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ ở lại bệnh viện từ 7 đến 10 ng ày, 3 ngày đầu tiêntrong phòng hồi sức (intensive care unit). Trong 2 – 3 ngày đầu người ta sẽ đặtcác ống ở ngực để bài thoát máu và chất lỏng dư xung quanh tim. Nh ững chứcnăng tim sẽ được theo dõi. Hiệu quả đầy đủ từ cuộc phẫu thuật có thể phải mất 3đến 6 tháng sau khi mổ. Những sinh hoạt tình dục có thể bắt đầu trở lại từ 3 đến 4tuần sau khi phẫu thuật. Tất cả các hoạt động không gây mệt mỏi đều đ ược chophép, nhưng bệnh nhân không nên tạo căng thẳng cho xương ngực (xương ức)Các Biến ChứngCho dù tiến trình này tạo ra vết mổ lớn, nhưng các tiến trình bắt cầu chọn lọc có tỉlệ sống sót dài hạn cao hơn phương pháp đặt ống thông mạch, đặc biệt ở nhữngbệnh nhân bị tiểu đường và bị tắt nghẽn nhiều mạch máu. Tỉ lệ tử vong tổng thểsau khi thực hiện tiến trình này nằm trong khoảng 1% đến gần 2%. Nguy cơ bị độtquỵ hoặc nhồi máu cơ tim sau khi thực hiện tiến trình nằm trong khoảng 1.3 – 5%.Nên tìm bác sĩ giải phẫu thực hiện phẫu thuật ít nhất 100 ca một năm, điều n àygiúp làm giảm rủi ro xuất hiện biến chứng.Một thời gian sau, tình trạng máu đóng cục có thể hình thành trong bộ phận mớighép, làm tắt nghẽn hoặc thu hẹp mạch được chữa trị. Trị liệu bằng aspirin vànhữ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 157 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0