BỆNH TIM - PHỔI MẠN TÍNH (Chronic cor-pulmonale)
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 214.83 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu bệnh tim - phổi mạn tính (chronic cor-pulmonale), y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIM - PHỔI MẠN TÍNH (Chronic cor-pulmonale) BỆNH TIM - PHỔI MẠN TÍNH (Chronic cor-pulmonale)1. ĐẠI CƯƠNG.- Bệnh tim-phổi mạn tính là bệnh phì đại, giãn thất phải thứ phát do tăng áp lựcđộng mạch phổi, gây nên bởi những bệnh của phổi, phế quản, mạch máu phổi,thần kinh và xương lồng ngực.Loại trừ những trường hợp tăng áp lực động mạch phổi do hẹp lỗ van 2 lá, bệnhtim bẩm sinh.- Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi, có nghiện thuốc lá. Nam bị nhiều hơn nữ,với tỉ lệ 5:1. ở Mỹ, bệnh tim-phổi mạn tính chiếm từ 10-30% số bệnh nhân vàođiều trị vì suy tim mạn tính và là một nguyên nhân quan trọng gây tử vong.2. NGUYÊN NHÂN.2.1. Theo Rubin L. J. (1984):2.1.1. Bệnh của đường hô hấp và phế nang:+ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).+ Khuyết tật bẩm sinh trong phổi.+ Bệnh thâm nhiễm và u hạt ở phổi:- Xơ phổi vô căn.- Sarcoidosis (bệnh Bernier-Bock-Schaumann) là bệnh của hệ thống liên võng nộimạc, có nhiều hạch ở 2 rốn phổi.- Bệnh bụi phổi.- Xơ cứng bì.- Luput ban đỏ.- Viêm khớp dạng thấp.- Viêm da-cơ.- Bệnh u hạt tế bào ái toan (eosinoph ilic granuloma): bệnh biểu hiện cả ở xươngsọ, xương hàm và xương đùi.- Bệnh thâm nhiễm phổi ác tính.- Do tia xạ.+ Tắc nghẽn đường hô hấp trên.+ Cắt bỏ phổi.+ Bệnh thiếu ôxy ở độ cao.2.1.2. Bệnh làm tổn thương bộ phận cơ học của cơ quan hô hấp:- Dị dạng lồng ngực, gù vẹo cột sống.- Cắt ép xương sườn (đánh xẹp lồng ngực).- Xơ màng phổi, dày dính màng phổi.- Xơ cứng bì.- Bệnh nhược cơ.- Hội chứng ngừng thở khi ngủ, hay ở người béo bệu.- Bệnh giảm thông khí phế nang không rõ nguyên nhân.2.1.3. Bệnh làm tổn thương mạch máu ở phổi:+ Các bệnh tiên phát ở thành động mạch:- Tăng áp lực động mạch phổi tiên phát.- Viêm động mạch phổi có hạt.- Tăng áp lực động mạch phổi do độc tố.- Bệnh gan mạn tính.- Hẹp các nhánh động mạch phổi.+ Các cục nghẽn:- Nghẽn mạch do các tế bào bệnh lý.- Các vi nghẽn mạch ở phổi.+ Viêm tắc mạch:- Tắc nghẽn mạch.- Tắc mạch có nguồn gốc từ các khối u.- Tắc mạch khác (do khí, do nước ối...).- Tắc mạch do sán máng hoặc các ký sinh trùng khác.+ Chèn ép động mạch phổi do u trung thất, phình động mạch, tổ chức u hạt, hoặcxơ.2.2. Theo chức năng hô hấp:người ta chia thành 4 nhóm nguyên nhân:- Rối loạn thông khí phế nang và phân bố khí- máu trong phổi.- Rối loạn khuyếch tán khí.- Rối loạn tuần hoàn phổi.- Phối hợp nhóm 1 và 3.2.3. ở Việt Nam, các nguyên nhân hay gặp là:- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (viêm phế quản mạn, hen phế quản).- Lao xơ phổi.- Giãn phế quản.- Viêm màng phổi.- Dị dạng lồng ngực.3. CƠ CHẾ BỆNH SINH.Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà cơ chế có phần khác nhau nhưng tất cả đều cóchung một đặc điểm là do tăng áp lực động mạch phổi.Bình thường, áp lực động mạch phổi thì tâm thu được đo khi thông tim phải là 23mmHg. Khi áp lực này vượt quá 23 mmHg thì được gọi là tăng áp lực động mạchphổi.3.1. Cơ chế làm tăng áp lực động mạch phổi:3.1.1. Cơ chế do co thắt mạch máu phổi:- Các bệnh phổi mạn tính khi có suy hô hấp từng phần gây thiếu ôxy máu, thiếuôxy tổ chức làm cho toan chuyển hoá. Suy hô hấp toàn phần có ứ trệ CO2 gây toanhô hấp. Thiếu oxy tổ chức gây co thắt động mạch phổi, toan máu gây co thắt tĩnhmạch phổi. Vì vậy làm tăng áp lực động mạch phổi.Co thắt tĩnh mạch phổi gây ra dòng thông ở phổi từ động mạch phổi sang tĩnhmạch phổi, máu được trở về tim trái mà không được tiếp xúc với phế nang và hậuquả là máu về tim trái giảm bão hoà oxy. Từ đó lại gây co thắt mạch máu phổi vàgây tăng áp lực động mạch phổi theo cơ chế như trên.- Các bệnh của cơ xương lồng ngực gây giảm thông khí phổi (như gù vẹo cộtsống, béo bệu, giảm thông khí phế nang tiên phát, xơ cứng bì, nhược cơ...) cũnggây suy hô hấp, thiếu ôxy và toan máu gây co thắt mạch máu phổi và làm tăng áplực động mạch phổi.3.1.2. Các cơ chế khác làm tăng áp lực động mạch phổi:- Các tổn thương giải phẫu ở mạch máu phổi (giảm lưới mạch máu phổi, mạchmáu phổi bị xơ hoá, bị nghẽn tắc, bị phá hủy) như ở các bệnh tăng áp lực độngmạch phổi tiên phát, xơ phổi, viêm phế nang, bụi phổi... làm tăng áp lực độngmạch phổi.- Do tăng chuyển hoá, nhiễm khuẩn phổi, thiếu ôxy làm tăng lưu lượng tim, từ đógây tăng áp lực động mạch phổi.- Bệnh nhân thường có tăng số lượng hồng cầu và hematocrit, làm tăng độ nhớtquánh của máu cũng góp phần làm tăng áp lực động mạch phổi.- Trong hoàn cảnh thiếu ôxy, tăng CO2 máu và tim phải bị suy làm cho nhịp timnhanh cũng góp phần làm tăng áp lực động mạch phổi.3.2. Cơ chế gây suy tim phải:Khi tăng áp lực động mạch phổi, thất phải sẽ phải co bóp mạnh gây ph ì đại thấtphải, sau đó thất phải giãn ra và hậu quả cuối cùng là tim phải bị suy.4. GIẢI PHẪU BỆNH.Bao giờ cũng có phì đại thất phải, thành thất phải dày ³ 10 mm. Giãn buồng thấtphải (³25mm); giãn vòng van 3 lá gây hở van 3 lá cơ năng; giãn vòng van độngmạch phổi gây hở van động mạch phổi cơ năng; giãn thân động mạch phổi; vữa xơđộng mạch phổi.Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có những tổn thương giải phẫu bệnh lý khácnhau. Nếu nguyên nhân là do tắc mạc phổi thì thấy phì đại lớp áo giữa của độngmạch phổi, cục tắc bị tổ chức hoá gây nên hẹp hoặc tắc lòng mạch máu. Nếu dogiãn phế nang thì mạch máu bị thưa thớt, lớp áo giữa dày lên...5. TRIỆU CHỨNG.5.1. Giai đoạn đầu:Chỉ thấy triệu chứng của các bệnh phổi, phế quản, cơ xương lồng ngực mạn tínhvà tăng áp lực động mạch phổi.5.1.1. Triệu chứng của nhóm bệnh phổi tắc nghẽn:Thường là do các bệnh của phế quản như: viêm phế quản mạn, hen phế quản, giãnphế quản, giãn phế nang tắc nghẽn. Bệnh nhân có từng đợt bùng phát của bệnh, honhiều, khạc đờm mủ (đờm màu xanh, vàng). Có thể có những cơn khó thở kịchphát. Bệnh nặng dần lên sau những đợt bùng phát.Thay đổi chức năng hô hấp đặc hiệu trong nhóm bệnh này là thể tích thở ra tối đa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIM - PHỔI MẠN TÍNH (Chronic cor-pulmonale) BỆNH TIM - PHỔI MẠN TÍNH (Chronic cor-pulmonale)1. ĐẠI CƯƠNG.- Bệnh tim-phổi mạn tính là bệnh phì đại, giãn thất phải thứ phát do tăng áp lựcđộng mạch phổi, gây nên bởi những bệnh của phổi, phế quản, mạch máu phổi,thần kinh và xương lồng ngực.Loại trừ những trường hợp tăng áp lực động mạch phổi do hẹp lỗ van 2 lá, bệnhtim bẩm sinh.- Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi, có nghiện thuốc lá. Nam bị nhiều hơn nữ,với tỉ lệ 5:1. ở Mỹ, bệnh tim-phổi mạn tính chiếm từ 10-30% số bệnh nhân vàođiều trị vì suy tim mạn tính và là một nguyên nhân quan trọng gây tử vong.2. NGUYÊN NHÂN.2.1. Theo Rubin L. J. (1984):2.1.1. Bệnh của đường hô hấp và phế nang:+ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).+ Khuyết tật bẩm sinh trong phổi.+ Bệnh thâm nhiễm và u hạt ở phổi:- Xơ phổi vô căn.- Sarcoidosis (bệnh Bernier-Bock-Schaumann) là bệnh của hệ thống liên võng nộimạc, có nhiều hạch ở 2 rốn phổi.- Bệnh bụi phổi.- Xơ cứng bì.- Luput ban đỏ.- Viêm khớp dạng thấp.- Viêm da-cơ.- Bệnh u hạt tế bào ái toan (eosinoph ilic granuloma): bệnh biểu hiện cả ở xươngsọ, xương hàm và xương đùi.- Bệnh thâm nhiễm phổi ác tính.- Do tia xạ.+ Tắc nghẽn đường hô hấp trên.+ Cắt bỏ phổi.+ Bệnh thiếu ôxy ở độ cao.2.1.2. Bệnh làm tổn thương bộ phận cơ học của cơ quan hô hấp:- Dị dạng lồng ngực, gù vẹo cột sống.- Cắt ép xương sườn (đánh xẹp lồng ngực).- Xơ màng phổi, dày dính màng phổi.- Xơ cứng bì.- Bệnh nhược cơ.- Hội chứng ngừng thở khi ngủ, hay ở người béo bệu.- Bệnh giảm thông khí phế nang không rõ nguyên nhân.2.1.3. Bệnh làm tổn thương mạch máu ở phổi:+ Các bệnh tiên phát ở thành động mạch:- Tăng áp lực động mạch phổi tiên phát.- Viêm động mạch phổi có hạt.- Tăng áp lực động mạch phổi do độc tố.- Bệnh gan mạn tính.- Hẹp các nhánh động mạch phổi.+ Các cục nghẽn:- Nghẽn mạch do các tế bào bệnh lý.- Các vi nghẽn mạch ở phổi.+ Viêm tắc mạch:- Tắc nghẽn mạch.- Tắc mạch có nguồn gốc từ các khối u.- Tắc mạch khác (do khí, do nước ối...).- Tắc mạch do sán máng hoặc các ký sinh trùng khác.+ Chèn ép động mạch phổi do u trung thất, phình động mạch, tổ chức u hạt, hoặcxơ.2.2. Theo chức năng hô hấp:người ta chia thành 4 nhóm nguyên nhân:- Rối loạn thông khí phế nang và phân bố khí- máu trong phổi.- Rối loạn khuyếch tán khí.- Rối loạn tuần hoàn phổi.- Phối hợp nhóm 1 và 3.2.3. ở Việt Nam, các nguyên nhân hay gặp là:- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (viêm phế quản mạn, hen phế quản).- Lao xơ phổi.- Giãn phế quản.- Viêm màng phổi.- Dị dạng lồng ngực.3. CƠ CHẾ BỆNH SINH.Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà cơ chế có phần khác nhau nhưng tất cả đều cóchung một đặc điểm là do tăng áp lực động mạch phổi.Bình thường, áp lực động mạch phổi thì tâm thu được đo khi thông tim phải là 23mmHg. Khi áp lực này vượt quá 23 mmHg thì được gọi là tăng áp lực động mạchphổi.3.1. Cơ chế làm tăng áp lực động mạch phổi:3.1.1. Cơ chế do co thắt mạch máu phổi:- Các bệnh phổi mạn tính khi có suy hô hấp từng phần gây thiếu ôxy máu, thiếuôxy tổ chức làm cho toan chuyển hoá. Suy hô hấp toàn phần có ứ trệ CO2 gây toanhô hấp. Thiếu oxy tổ chức gây co thắt động mạch phổi, toan máu gây co thắt tĩnhmạch phổi. Vì vậy làm tăng áp lực động mạch phổi.Co thắt tĩnh mạch phổi gây ra dòng thông ở phổi từ động mạch phổi sang tĩnhmạch phổi, máu được trở về tim trái mà không được tiếp xúc với phế nang và hậuquả là máu về tim trái giảm bão hoà oxy. Từ đó lại gây co thắt mạch máu phổi vàgây tăng áp lực động mạch phổi theo cơ chế như trên.- Các bệnh của cơ xương lồng ngực gây giảm thông khí phổi (như gù vẹo cộtsống, béo bệu, giảm thông khí phế nang tiên phát, xơ cứng bì, nhược cơ...) cũnggây suy hô hấp, thiếu ôxy và toan máu gây co thắt mạch máu phổi và làm tăng áplực động mạch phổi.3.1.2. Các cơ chế khác làm tăng áp lực động mạch phổi:- Các tổn thương giải phẫu ở mạch máu phổi (giảm lưới mạch máu phổi, mạchmáu phổi bị xơ hoá, bị nghẽn tắc, bị phá hủy) như ở các bệnh tăng áp lực độngmạch phổi tiên phát, xơ phổi, viêm phế nang, bụi phổi... làm tăng áp lực độngmạch phổi.- Do tăng chuyển hoá, nhiễm khuẩn phổi, thiếu ôxy làm tăng lưu lượng tim, từ đógây tăng áp lực động mạch phổi.- Bệnh nhân thường có tăng số lượng hồng cầu và hematocrit, làm tăng độ nhớtquánh của máu cũng góp phần làm tăng áp lực động mạch phổi.- Trong hoàn cảnh thiếu ôxy, tăng CO2 máu và tim phải bị suy làm cho nhịp timnhanh cũng góp phần làm tăng áp lực động mạch phổi.3.2. Cơ chế gây suy tim phải:Khi tăng áp lực động mạch phổi, thất phải sẽ phải co bóp mạnh gây ph ì đại thấtphải, sau đó thất phải giãn ra và hậu quả cuối cùng là tim phải bị suy.4. GIẢI PHẪU BỆNH.Bao giờ cũng có phì đại thất phải, thành thất phải dày ³ 10 mm. Giãn buồng thấtphải (³25mm); giãn vòng van 3 lá gây hở van 3 lá cơ năng; giãn vòng van độngmạch phổi gây hở van động mạch phổi cơ năng; giãn thân động mạch phổi; vữa xơđộng mạch phổi.Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có những tổn thương giải phẫu bệnh lý khácnhau. Nếu nguyên nhân là do tắc mạc phổi thì thấy phì đại lớp áo giữa của độngmạch phổi, cục tắc bị tổ chức hoá gây nên hẹp hoặc tắc lòng mạch máu. Nếu dogiãn phế nang thì mạch máu bị thưa thớt, lớp áo giữa dày lên...5. TRIỆU CHỨNG.5.1. Giai đoạn đầu:Chỉ thấy triệu chứng của các bệnh phổi, phế quản, cơ xương lồng ngực mạn tínhvà tăng áp lực động mạch phổi.5.1.1. Triệu chứng của nhóm bệnh phổi tắc nghẽn:Thường là do các bệnh của phế quản như: viêm phế quản mạn, hen phế quản, giãnphế quản, giãn phế nang tắc nghẽn. Bệnh nhân có từng đợt bùng phát của bệnh, honhiều, khạc đờm mủ (đờm màu xanh, vàng). Có thể có những cơn khó thở kịchphát. Bệnh nặng dần lên sau những đợt bùng phát.Thay đổi chức năng hô hấp đặc hiệu trong nhóm bệnh này là thể tích thở ra tối đa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 150 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 148 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 143 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 143 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
40 trang 94 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 88 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 84 0 0 -
40 trang 63 0 0