Danh mục

Bệnh timngực

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 82.13 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh tim ở đây có ý đề cập đến bệnh thấp tim và chứng đau thắt-Triệu chứng chính của thấp tim là tim đập nhanh, lo âu hồi hộp, khóthở, Mặc dầu tim là cơ quan chủ yếu bị bệnh, song nhiều nội tạng khác có thể bị liên quan trong quá trình diễn biến của bệnh. Cơn đau thắt ngực do biến loạn xơ vữa động mạch vành và thiếu máu cấp diễn tạm thời của cơ tim – Cơn kịch phát biểu hiện bằng cảm giác đau thắt lồng ngực. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh timngực Bệnh tim Bệnh tim ở đây có ý đề cập đến bệnh thấp tim và chứng đau thắt-ngực. Triệu chứng chính của thấp tim l à tim đập nhanh, lo âu hồi hộp, khó-thở, Mặc dầu tim là cơ quan chủ yếu bị bệnh, song nhiều nội tạng khác có thể bịliên quan trong quá trình diễn biến của bệnh. Cơn đau thắt ngực do biến loạn xơvữa động mạch vành và thiếu máu cấp diễn tạm thời của cơ tim – Cơn kịch phátbiểu hiện bằng cảm giác đau thắt lồng ngực. Điều trị châm cứu trong các bệnh tim do tổn thương thực thể hay cơ-năng, có thể làm giảm nhẹ triệu chứng và tăng cường chưc năng tim – mạch. Huyệt vị và phương pháp điều trị cho cả hai loại bệnh tim này giống-nhau, nên việc chỉ định điều trị cũng áp dụng như nhau. Điều trị: Chọn các huyệt Bối – du trên kinh Bàng quang là chủ yếu,-phối hợp những huyệt vị thuộc kinh Tâm và kinh Tâm bào lạc. Lúc đầu dùng íthuyệt và kíh thích nhẹ; sau đó tăng cường độ kích thích phù hợp với khả năngthích ứng của bệnh nhân đối với châm cứu, rồi giảm dần bằng kích thích nhẹnhàng khi trạng thái bệnh lý đã được giảm dần. Chỉ định huyệt: Tâm du, Quyết âm du, Nội quan, Thần môn.- Huyệt vị theo triệu chứng:- Tim đập nhanh: Khích môn.- Tim đập chậm: Thông lý, Tố liên- Khạc đờm có máu, ho ra máu: Khổng tối, Cách du.-- Gan to: Can du, Thái xung. Đau vùng trước tim: Đản trung, Khích môn.- Chướng bụng, đau lưng: Thận du, Tam âm giao.-- Ghi chú: Thông thường, mỗi lần châm không quá 4 – 5 huyệt vị, chọn huyệt nh ư đã§nêu là chủ yếu, phối hợp huyệt vị điều trị triệu chứng. Cách châm các huyệt Tâmdu, Quyết âm du, Can du, Tỳ du và Thận du: Châm kim tại một điểm cách huyệt2mm về phía ngoài, tạo thành một góc 450 với mặt da, hướng mũi kim về đườnggiữa. Cường độ kích thích tuỳ thuộc mức thích ứng của bệnh nhân. Châm hàng ngày hoặc cách ngày, mỗi đợt điều trị từ 7 – 10 lần châm.-Khoảng cách giữa các đợt cần kéo dài sao cho thích hợp với những bệnh nhân suyyếu, không thích ứng tốt với châm cứu, hoặc mệt mỏi sau khi châm. Trường hợp nặng, bệnh nhân cần đ ược nghỉ ngơi tại giường. Nếu bị phù, ăn§uống phải giảm muối. Nếu khó thở, cần cho nằm ở tư thế nửa ngồi, cho thở oxykhi có hiện tượng tím tái. Cần kết hợp châm cứu với điều trị nội khoa cho nhữngbệnh nhân có các biến chứng kể trên. Nếu đã dùng thuốc trước khi điều trị châmcứu, liều lượng thuốc vẫn phải duy trì đầy đủ theo yêu cdầu điều trị. Nếu bệnh thấp vẫn còn ở giai đoạn cấp tính, thêm các huyệt Dương lăng§tuyền, Huyền chung, Túc tam lý, Độc tỵ, Hoàn khiêu.

Tài liệu được xem nhiều: