Biện chứng qua một tí: Theo y học cổ truyền, bệnh trĩ có liên quan đến tình trạng khí trệ, huyết ứ ở trường và vị. Khi chính khí hư sẽ gây ra chứng lòi dom (sa trực tràng), thường gọi là chứng trường phong ba huyết. Theo y học hiện đại, nguyên nhân gây bệnh trĩ là do ứ máu trong hệ thống tĩnh mạch ở ống hậu môn. Biểu hiện: Dấu hiệu thường gặp sớm là đại tiện ra máu màu đỏ tươi nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ nặng nhẹ. Đau, rát vùng hậu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Trĩ Và Chữa Bệnh Trĩ Bệnh Trĩ Và Chữa Bệnh TrĩBiện chứng qua một tí:Theo y học cổ truyền, bệnh trĩ có liên quan đến tình trạng khí trệ, huyết ứ ởtrường và vị. Khi chính khí hư sẽ gây ra chứng lòi dom (sa trực tràng), thườnggọi là chứng trường phong ba huyết. Theo y học hiện đại, nguyên nhân gâybệnh trĩ là do ứ máu trong hệ thống tĩnh mạch ở ống hậu môn.Biểu hiện:Dấu hiệu thường gặp sớm là đại tiện ra máu màu đỏ tươi nhiều hay ít tuỳthuộc vào mức độ nặng nhẹ. Đau, rát vùng hậu môn, đặc biệt là khi đại tiện;đồng thời hậu môn bị sưng nề và luôn có cảm giác căng tức. Trong các đợtviêm cấp, búi trĩ sưng to và sa ra ngoài. Bệnh trĩ tuy không nguy hiểm đến tínhmạng, nhưng gây nhiều nỗi phiền muộn và lo lắng, ảnh hưởng không nhỏ đếnchất lượng cuộc sống của người bệnh.Phương pháp điều trị:-Bấm huyệt:Bấm các huyệt: Bách hội, thừa sơn và túc tam lí.+ Huyệt thừa sơn thuộc kinh túc thiếu dương bàng quang, nằm ở mặt sau cẳngchân (giữa hai cơ sinh đôi). Bấm huyệt thừa sơn có tác dụng thư cân lươnghuyết, điều phù khí, trị chứng sa trực tràng.+ Huyệt túc tam lí thuộc kinh túc dương minh vị, nằm ở gần đầu gối (cách hõmngoài đầu gối một bàn tay đặt ngang, khoảng 3 thốn). Khi bấm huyệt túc tamlí và huyệt thừa sơn, có tác dụng sơ thông trệ khí ở trường vị. Trường vị hoàthì nhiệt độc được thanh, lại khỏi được bệnh trĩ.+ Bách hội là huyệt hội của đốc mạch và các kinh dương, thuộc đốc mạch, nằmở chính giữa đỉnh đầu (giao điểm của đường thẳng nối giữa đỉnh hai vành taivới đường chính trung). Theo kinh nghiệm của nhiều nhà bấm huyệt, nếu bấmkết hợp huyệt bách hội với huyệt thừa sơn thì hiệu quả điều trị bệnh trĩ sẽ tốthơn hẳn.Bài thuốc Nam:1, Chữa chứng đau rát hậu môn, đại tiện khó, chảy máu, lòi dom:- Quả ổi vừa chín tới: có tác dụng chữa chứng táo bón, đại tiện khó do phân bịtáo. Tuy nhiên, nếu ăn ổi chín nhưng không gọt vỏ, thường dễ bị bệnh táobón, vì vỏ của quả ổi có vị chát, chứa nhiều tanin. Nhưng nếu gọt bỏ vỏ, mỗingày ăn vài quả ổi vừa độ chín tới, thì lại có tác dụng nhuận tràng, giúp đại tiệnđược dễ dàng.- Dùng nước nấu lá chua me đất, rau sam (mỗi thứ một nắm) và bồ kết (1 quả,giã nhỏ) để ngâm hậu môn.Cách ngâm hậu môn: rửa sạch vùng hậu môn, rồi ngâm hậu môn hàng ngày,mỗi ngày ngâm 1- 2 lần.- Dùng rau sam tươi (hoặc lá thiên lí tươi, lá cây bỏng tươi), rửa sạch, giã nát,đắp vào vùng hậu môn.Mài hạt gấc với dấm, bôi vào búi trĩ. Mỗi ngày bôi từ 3- 5 lần.2, Điều trị trĩ ngoại, búi trĩ sưng đau:+ Mài hạt mã tiền sống (3- 5 hạt) với dấm (đổ dấm vào chậu nhỏ sạch để màihạt mã tiền). Lấy nước mài này bôi vào búi trĩ, hoặc bôi vùng bị đau, mỗi ngàybôi 3 lần. Khi bôi nước hạt mã tiền, lúc đầu thường có cảm giác xót, nhưngchỉ ít phút sau cảm giác xót sẽ mất.+ Ốc bươu (1 con to) rửa sạch, rồi thả vào chậu nước sạch nuôi vài ngày. Đợikhi ốc mở miệng, lấy một ít băng phiến cho vào miệng ốc. Sau đó lại thả ốcvào chậu nước sạch, chờ ốc nhả nước dãi màu xanh. Lấy bông thấm nước dãiốc bôi vào búi trĩ , mỗi ngày bôi từ 2- 3 lần.+ Mật gấu (hoặc mật lợn) 1g. Pha mật gấu vào 30 ml nước sạch đựng trongchai nhỏ. Chờ khi mật gấu tan hết, khuấy đều. Dùng tăm bông quết mật gấu bôivào búi trĩ. Mỗi ngày bôi từ 2- 3 lần.+ Quả sung tươi, hoặc quả vả tươi (10 quả), sắc lấy nước để rửa búi trĩ hàngngày, mỗi ngày rửa từ 2- 3 lần.Tuy nhiên, các bạn chú ý là hiện nay cắt búi trĩ không phải là phẫu thuật khó.Bôi thuốc nhưng lại vệ sinh hok sạch sẽ có thể dẫn đến tình trạng bệnh trầmtrọng hơn. Vì thế không nên tự điều trị bệnh khi không tự tin mà hãy đến cácnơi có uy tín để điều trị. Kẻo tiền mất, tật mang!