BỆNH TUYẾN YÊN – PHẦN 2 (Diseases of the pituitary)
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 231.27 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cận lâm sàng: + Thiếu máu mức độ nhẹ; hạ đường huyết; hạ natri huyết. + Điện tim: có điện thế thấp.+ Tổn thương nguyên phát tại tuyến yên sẽ gây hậu quả : - Tuyến đích ở ngoại biên sẽ bị suy nhưng có thể kích thích lại được.- Các hormon tuyến yên giảm.- Tuyến yên không chịu sự kích thích. + Thiếu TSH: hormon giáp giảm nhất là T4, TSH thấp, test TRH (-) ; độ tập trung 131I của tuyến giáp thấp. + Thiếu ACTH: cortisol huyết tương giảm; 17 - cetosteroid, cortisol tự do nước...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TUYẾN YÊN – PHẦN 2 (Diseases of the pituitary) BỆNH TUYẾN YÊN – PHẦN 2 (Diseases of the pituitary) 1.3.5. Cận lâm sàng: + Thiếu máu mức độ nhẹ; hạ đường huyết; hạ natri huyết. + Điện tim: có điện thế thấp. + Tổn thương nguyên phát tại tuyến yên sẽ gây hậu quả : - Tuyến đích ở ngoại biên sẽ bị suy nhưng có thể kích thích lại được. - Các hormon tuyến yên giảm. - Tuyến yên không chịu sự kích thích. + Thiếu TSH: hormon giáp giảm nhất là T4, TSH thấp, test TRH (-) ; độ tậptrung 131I của tuyến giáp thấp. + Thiếu ACTH: cortisol huyết tương giảm; 17 - cetosteroid, cortisol tự donước tiểu giảm, ACTH rất thấp và không đáp ứng các kích thích. + Thiếu FSH và LH: - Ở phụ nữ: khi làm phiến đồ âm đạo thấy tế bào teo đét; 17- estradiol giảm,progesteron huyết tương giảm. - Ở nam giới: tinh trùng ít, yếu có thể không có tinh trùng, testosterol huyếttương giảm, 17 - cetosteroid nước tiểu thấp. + Thiếu GH: hạ đường huyết lúc đói, GH thấp và không kích thích được bằngarginin hoặc ornithin, L - dopa. + Thiếu prolactin: PRF thấp và không kích thích được bằng TRH. + Thăm dò hình thái: thị trường thái dương hẹp, chụp hố yên, chụp CT - scannersọ não, cộng hưởng từ để xác định nguyên nhân. 1.3.6. Chẩn đoán: + Chẩn đoán xác định: Dựa vào triệu chứng suy chức năng các tuyến nội tiết ngoại vi. Nếu tìm đượcnguyên nhân thì việc chẩn đoán trở nên dễ dàng hơn. Đối với thể bệnh suy tuyếnyên sau đẻ, phải chú ý đến những triệu chứng sau: ở phụ nữ sau đẻ có gầy c òm,suy mòn dần; lúc đẻ chảy máu nhiều hoặc có choáng; nhiễm trùng sau đẻ; mấtkinh thứ phát sau đẻ, có triệu chứng suy chức năng các tuyến ngoại vi khác. + Chẩn đoán phân biệt: - Giảm chức năng do tổn thương tiên phát ở các tuyến nội tiết như tuyến giáp,thượng thận, sinh dục, khi đó sẽ tăng: TSH, ACTH hay FSH/LH. Nếu tổn th ươngvùng dưới đồi - tuyến yên thì các hormon tuyến yên thường thấp. Cần loại trừ suytuyến thượng thận tiên phát, bệnh myxedema. - Với các bệnh có tình trạng suy kiệt như: lao, ung thư. Trong các bệnh này nóichung chức năng tuyến nội tiết bình thường, hố yên bình thường trên Xquang. - Với hội chứng chán ăn do thần kinh: không có rụng tóc, rụng lông, không cóhoặc ít có rối loạn kinh nguyệt, không có teo tuyến sữa, thân nhiệt b ình thường, hốyên trên Xquang bình thường. 1.3.7. Tiến triển và tiên lượng: + Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ biểu hiện của bệnh: nếu là uthì sau điều trị hoặc chiếu xạ bệnh có thể ngừng phát triển; nếu suy tuyến y ên sauđẻ thì tiên lượng thường xấu. + Suy tuyến yên có thể kéo dài thầm lặng lâu ngày cho đến khi có một yếu tốthuận lợi làm mất cân bằng nhanh chóng chức năng của các tuyến nội tiết khác,lúc đó có thể xảy ra hôn mê do suy tuyến yên với các biểu hiện: - Giảm thân nhiệt, trụy tim mạch. - Giảm thân nhiệt và co cứng. - Hạ đường huyết. - Rối loạn nước và điện giải, ứ nước hay ngộ độc nước với tình trạng giảm Na+máu do pha loãng quá mức (< 120mmol/l). 1.3.8. Điều trị: + Nguyên tắc điều trị: - Xác định và giải quyết nguyên nhân gây bệnh nếu có thể được. - Việc điều trị phải căn cứ vào sự thiếu hụt loại hormon nào cũng như mức độthiếu hụt ra sao. - Nếu nguyên nhân do u tuyến yên hay vùng dưới đồi thì điều trị bằng phẫuthuật hoặc phóng xạ. - Điều trị tích cực tình trạng nhiễm trùng hậu sản, nhiễm trùng huyết, nhữngbiến chứng sau đẻ. + Liệu pháp hormon thay thế: - Thay thế glucocorticoid: Nếu có biểu hiện suy tuyến thượng thận cần bổ sung corticoid (hydrocortisol,cortisol). Liều hydrocortisol bắt đầu 25 mg/ngày chia 2 lần: 15mg buổi sáng sớm,10mg buổi chiều trong khoảng 14 - 16 giờ. Nếu đồng thời bệnh nhân được bổ sungcả T4 và testosteron thì nên giảm liều hydrocortisol xuống còn 20mg/ngày hoặcthậm chí 15mg/ngày. Tương phản lại nếu bệnh nhân có suy tuyến th ượng thận tiênphát thì 95% bệnh nhân cần thiết phải bù mineralocorticoid - 9 - alpha -fluor -cortisol (9FF) cùng với cortisol. Tuy vậy những trường hợp này rất hiếm gặp, 9FFdùng với liều 50 - 100 g/ngày/1 lần buổi sáng. - Thay thế hormon tuyến giáp: Với mục đích thay thế hormon TSH, tiến hành điều trị như suy giáp tiên phát.Bổ sung L-T4 với liều bắt đầu 50g/ngày, tăng liều từ từ. Ở bệnh nhân trẻ tuổi cóthể dùng ngay với liều 100 - 125g/ngày. Liều tối đa phụ thuộc vào nồng độ FT4và T4 huyết thanh, nói chung liều trung bình từ 50 - 150g/ngày. - Thay thế androgen và vô sinh ở nam giới: Với mục đích thay thế androgen có thể dùng testosteron liều 250mg/2 - 3 tuần,có thể dùng 100mg/1 tuần. Testosteron phục hồi libido và sự cường dương, đem lại cảm giác hưng phấn. Tốt hơn cả nếu dùng thuốc tác dụng chậm như testosteron enanthat: 300mg/lần 3 tuần dùng 1 lần; 200mg/lần 2 tuần dùng 1 lần; hoặc 100mg/lần 1 tuần dùng 1l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TUYẾN YÊN – PHẦN 2 (Diseases of the pituitary) BỆNH TUYẾN YÊN – PHẦN 2 (Diseases of the pituitary) 1.3.5. Cận lâm sàng: + Thiếu máu mức độ nhẹ; hạ đường huyết; hạ natri huyết. + Điện tim: có điện thế thấp. + Tổn thương nguyên phát tại tuyến yên sẽ gây hậu quả : - Tuyến đích ở ngoại biên sẽ bị suy nhưng có thể kích thích lại được. - Các hormon tuyến yên giảm. - Tuyến yên không chịu sự kích thích. + Thiếu TSH: hormon giáp giảm nhất là T4, TSH thấp, test TRH (-) ; độ tậptrung 131I của tuyến giáp thấp. + Thiếu ACTH: cortisol huyết tương giảm; 17 - cetosteroid, cortisol tự donước tiểu giảm, ACTH rất thấp và không đáp ứng các kích thích. + Thiếu FSH và LH: - Ở phụ nữ: khi làm phiến đồ âm đạo thấy tế bào teo đét; 17- estradiol giảm,progesteron huyết tương giảm. - Ở nam giới: tinh trùng ít, yếu có thể không có tinh trùng, testosterol huyếttương giảm, 17 - cetosteroid nước tiểu thấp. + Thiếu GH: hạ đường huyết lúc đói, GH thấp và không kích thích được bằngarginin hoặc ornithin, L - dopa. + Thiếu prolactin: PRF thấp và không kích thích được bằng TRH. + Thăm dò hình thái: thị trường thái dương hẹp, chụp hố yên, chụp CT - scannersọ não, cộng hưởng từ để xác định nguyên nhân. 1.3.6. Chẩn đoán: + Chẩn đoán xác định: Dựa vào triệu chứng suy chức năng các tuyến nội tiết ngoại vi. Nếu tìm đượcnguyên nhân thì việc chẩn đoán trở nên dễ dàng hơn. Đối với thể bệnh suy tuyếnyên sau đẻ, phải chú ý đến những triệu chứng sau: ở phụ nữ sau đẻ có gầy c òm,suy mòn dần; lúc đẻ chảy máu nhiều hoặc có choáng; nhiễm trùng sau đẻ; mấtkinh thứ phát sau đẻ, có triệu chứng suy chức năng các tuyến ngoại vi khác. + Chẩn đoán phân biệt: - Giảm chức năng do tổn thương tiên phát ở các tuyến nội tiết như tuyến giáp,thượng thận, sinh dục, khi đó sẽ tăng: TSH, ACTH hay FSH/LH. Nếu tổn th ươngvùng dưới đồi - tuyến yên thì các hormon tuyến yên thường thấp. Cần loại trừ suytuyến thượng thận tiên phát, bệnh myxedema. - Với các bệnh có tình trạng suy kiệt như: lao, ung thư. Trong các bệnh này nóichung chức năng tuyến nội tiết bình thường, hố yên bình thường trên Xquang. - Với hội chứng chán ăn do thần kinh: không có rụng tóc, rụng lông, không cóhoặc ít có rối loạn kinh nguyệt, không có teo tuyến sữa, thân nhiệt b ình thường, hốyên trên Xquang bình thường. 1.3.7. Tiến triển và tiên lượng: + Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ biểu hiện của bệnh: nếu là uthì sau điều trị hoặc chiếu xạ bệnh có thể ngừng phát triển; nếu suy tuyến y ên sauđẻ thì tiên lượng thường xấu. + Suy tuyến yên có thể kéo dài thầm lặng lâu ngày cho đến khi có một yếu tốthuận lợi làm mất cân bằng nhanh chóng chức năng của các tuyến nội tiết khác,lúc đó có thể xảy ra hôn mê do suy tuyến yên với các biểu hiện: - Giảm thân nhiệt, trụy tim mạch. - Giảm thân nhiệt và co cứng. - Hạ đường huyết. - Rối loạn nước và điện giải, ứ nước hay ngộ độc nước với tình trạng giảm Na+máu do pha loãng quá mức (< 120mmol/l). 1.3.8. Điều trị: + Nguyên tắc điều trị: - Xác định và giải quyết nguyên nhân gây bệnh nếu có thể được. - Việc điều trị phải căn cứ vào sự thiếu hụt loại hormon nào cũng như mức độthiếu hụt ra sao. - Nếu nguyên nhân do u tuyến yên hay vùng dưới đồi thì điều trị bằng phẫuthuật hoặc phóng xạ. - Điều trị tích cực tình trạng nhiễm trùng hậu sản, nhiễm trùng huyết, nhữngbiến chứng sau đẻ. + Liệu pháp hormon thay thế: - Thay thế glucocorticoid: Nếu có biểu hiện suy tuyến thượng thận cần bổ sung corticoid (hydrocortisol,cortisol). Liều hydrocortisol bắt đầu 25 mg/ngày chia 2 lần: 15mg buổi sáng sớm,10mg buổi chiều trong khoảng 14 - 16 giờ. Nếu đồng thời bệnh nhân được bổ sungcả T4 và testosteron thì nên giảm liều hydrocortisol xuống còn 20mg/ngày hoặcthậm chí 15mg/ngày. Tương phản lại nếu bệnh nhân có suy tuyến th ượng thận tiênphát thì 95% bệnh nhân cần thiết phải bù mineralocorticoid - 9 - alpha -fluor -cortisol (9FF) cùng với cortisol. Tuy vậy những trường hợp này rất hiếm gặp, 9FFdùng với liều 50 - 100 g/ngày/1 lần buổi sáng. - Thay thế hormon tuyến giáp: Với mục đích thay thế hormon TSH, tiến hành điều trị như suy giáp tiên phát.Bổ sung L-T4 với liều bắt đầu 50g/ngày, tăng liều từ từ. Ở bệnh nhân trẻ tuổi cóthể dùng ngay với liều 100 - 125g/ngày. Liều tối đa phụ thuộc vào nồng độ FT4và T4 huyết thanh, nói chung liều trung bình từ 50 - 150g/ngày. - Thay thế androgen và vô sinh ở nam giới: Với mục đích thay thế androgen có thể dùng testosteron liều 250mg/2 - 3 tuần,có thể dùng 100mg/1 tuần. Testosteron phục hồi libido và sự cường dương, đem lại cảm giác hưng phấn. Tốt hơn cả nếu dùng thuốc tác dụng chậm như testosteron enanthat: 300mg/lần 3 tuần dùng 1 lần; 200mg/lần 2 tuần dùng 1 lần; hoặc 100mg/lần 1 tuần dùng 1l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 158 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 107 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0