Danh mục

Bệnh Ung thư dạ dày (Phần 2)

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 159.30 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chẩn đoán cận lâm sàng: Xét nghiệm: thiếu máu (42%), máu ẩn trong phân (40%), giảm protein huyết tương (26%), bất thường chức năng gan (26%). CEA, AFP, CA 19.9: tăng trong giai đoạn muộn, do đó không có giá trị chẩn đoán sớm.X-quang dạ dày với Barium: là phương tiện chẩn đoán hình ảnh cổ điển (hình 1). X-quang dạ dày với Barium không phân biệt ung thư dạ dày dạng loét với loét dạ dày lành tính. Mặc dù giá trị chẩn đoán ung thư dạ dày của X-quang dạ dày có thể lên đến 90%, X-quang...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Ung thư dạ dày (Phần 2) Ung thư dạ dày – Phần 22.3-Chẩn đoán cận lâm sàng:Xét nghiệm: thiếu máu (42%), máu ẩn trong phân (40%), giảm protein huyếttương (26%), bất thường chức năng gan (26%).CEA, AFP, CA 19.9: tăng trong giai đoạn muộn, do đó không có giá trị chẩn đoánsớm.X-quang dạ dày với Barium: là phương tiện chẩn đoán hình ảnh cổ điển (hình 1).X-quang dạ dày với Barium không phân biệt ung th ư dạ dày dạng loét với loét dạdày lành tính. Mặc dù giá trị chẩn đoán ung thư dạ dày của X-quang dạ dày có thểlên đến 90%, X-quang dạ dày chỉ nên được chỉ định cho những BN có triệu chứngnghi ngờ nhưng không có các yếu tố nguy cơ. A BHình 1- Hình ảnh ung thư dạ dày vùng hang vị (A) và hang-thân vị (B) trên X-quang dạ dàyNội soi dạ dày ống soi mềm có giá trị chẩn đoán cao nhất (độ chính xác 95%).Nếu sinh thiết nhiều vị trí và sinh thiết nhiều lần trên cùng một vị trí, độ chính xáccó thể đạt 98%.Siêu âm qua nội soi là phương tiện đánh giá chính xác mức độ xâm lấn của khối utrên thành dạ dày và di căn hạch lân cận. Siêu âm qua nội soi không có giá trị chẩnđoán di căn hạch xa hay di căn ganCT (hoặc MRI): là phương tiện được chọn lựa để đánh giá giai đoạn ung th ư dạdày. Tuy nhiên, CT không có khả năng phát hiện các hạch di căn, các khối di căngan hay xoang phúc mạc có kích thước dưới 5 mm. Độ chính xác trong việc đánhgiá giai đoạn ung thư của CT có thể thay đổi từ 25-86%.Về mặt chẩn đoán, trên CT, với thuốc cản quang tĩnh mạch và trong lòng dạ dày,adenocarcinoma dạ dày có các hình ảnh sau (hình 2):o Một chỗ dày lên khu trú ở thành dạ dày, có hay không kèm theo loét trên bề mặt.o Một khối xùi vào lòng dạ dàyo Thành dạ dày dày lan toả, lòng dạ dày bị hẹp lại.Nội soi ổ bụng dành cho các di căn gan hay phúc mạc mà CT không phát hiệnđược. Nội soi ổ bụng kết hợp với siêu âm ngay trước khi phẫu thuật và rửa xoangbụng tìm tế bào ung thư là phương tiện chính xác nhất giúp phẫu thuật viên chọnlựa BN cho phẫu thuật triệt để.2.4-Đánh giá giai đoạn (theo AJCC):Khối u:o Tis: carcinoma in situ.o T1: carcinoma xâm lấn tới lớp cơ niêm hay dưới niêm mạc.o T2: carcinoma xâm lấn tới lớp cơ (a) hay dưới thanh mạc (b)o T3: carcinoma xâm lấn qua lớp thanh mạc nhưng chưa xâm lấn vào các tạng lâncậno T4: carcinoma xâm lấn vào các tạng lân cận (gan trái, tuỵ, cơ hoành, đại tràngngang, thành bụng, phúc mạc, ruột non, lách, tuyến thượng thận, thận).Hạch: o N0: chưa di căn hạch vùng o N1: di căn 1-6 hạch vùng o N2: di căn 7-15 hạch vùng o N3: di căn hơn 15 hạch vùng Di căn xa: o M0: chưa di căn xa. o M1: di căn xa Đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày theo AJCC (bảng 2):Giai đoạn T N M0 is 0 0IA 1 0 0IB 1 1 0 2a/b 0 0II 1 2 0 2a/b 1 0 3 0 0IIIA 2a/b 2 0 3 1 0 4 0 0IIIB 3 2 0IV 1-3 3 0 4 1-3 0 Bất kỳ Bất kỳ 13-Điều trị3.1-Các phương pháp điều trị:3.1.1-Phẫu thuật:Phẫu thuật cắt dạ dày kèm nạo hạch được xem như là một phương pháp điều trịtriệt căn duy nhất.3.1.1.1-Cắt dạ dày:Có ba phương pháp cắt dạ dày chính:o Cắt bán phần dưới dạ dàyo Cắt bán phần trên dạ dàyo Cắt toàn bộ dạ dàyViệc cắt phần dạ dày có khối u phải đảm bảo sao cho bờ cắt không có tế bào ungthư. Để bảo đảm điều này, bờ cắt phải cách giới hạn của khối u 5-6 cm.3.1.1.2-Nạo hạch:Vấn đề nạo hạch hiện nay còn nhiều bàn luận. Theo phân loại carcinomas dạ dàycủa Nhật (JCGC-Jappannese Classification for Gastric Carcinoma), lưu vực hạchcủa dạ dày được phân làm 16 nhóm (được đánh số từ 1-16). Hạch di căn trong mộtnhóm bất kỳ có thể là hạch N1 đến N3 hay M tuỳ thuộc vào vị trí tương đối củanhóm hạch đó so với vị trí của khối u (hình 3, bảng 3).Từ cách phân nhóm hạch di căn nói trên, các phẫu thuật viên Nhật phân chia việcnạo hạch triệt căn trong ung thư dạ dày ra làm ba cấp độ:o Nạo hạch cấp 1 (D1): lấy đi các hạch N1. Cụ thể: cắt dạ d ày kèm nạo hạch D1 làcắt dạ dày kết hợp cắt bỏ toàn bộ mạc nối lớn và mạc nối nhỏ. Nếu bờ cắt dạ dày“sạch” (không có tế bào ung thư), phẫu thuật này còn được gọi là phẫu thuật triệtcăn cấp 1 (phẫu thuật R1)1-Cạnh tâm vị phải 7-ĐM vị trái 14v-TM mạc treo tràng trên2-Cạnh tâm vị trái 8a-Gan chung trước 14a-ĐM mạc treo tràng trên3-Bờ cong nhỏ 15-Đại tràng giữa 8p-Gan chung sau4sa-Vị ngắn 9-ĐM thân tạng 16a1-Khe ĐM chủ4sb-Vị-mạc nối trái 10-Rốn lách 16a2, b1-Cạnh ĐM chủ, giữa4d-Vị-mạc nối phải 11p-Lách gần 16b2-Cạnh ĐM chủ, dưới5-Trên môn vị 11d-Lách xa 12b,p-Gan-tá tràng sau6-Dưới môn vị 13-Sau tụy 12a-Gan-tá tràng tráiNhóm hạch Giai đoạn di căn hạch 1/3 giữa 1/3 dưới 1/3 trên1 1 1 22 1 3 M3 1 1 14sa 1 3 M4sb 1 1 34d 2 1 15 3 1 16 3 1 17 2 2 28a ...

Tài liệu được xem nhiều: