Danh mục

Bệnh Ung thư phổi nguyên phát

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 188.05 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Về mặt thuật ngữ, ung thư phổi nguyên phát hay ung thư phế quản được dùng đồng nghĩa . Ung thư phế quản là một khối u ác tính phát triển từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản tận, phế nang hoặc từ các tuyến phế quản.Ung thư phế quản là loại ung thư hay gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhiều nước trên thế giới, ngày càng gia tăng, đặc biệt ở nữ. Vào năm 1996, ung thư phế quản là bệnh ác tính gặp hàng đầu ở nam giới người lớn,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Ung thư phổi nguyên phát Ung thư phổi nguyên phát1. Định nghĩa:Về mặt thuật ngữ, ung thư phổi nguyên phát hay ung thư ph ế quản được dùngđồng nghĩa .Ung thư phế quản là một khối u ác tính phát triển từ biểu mô phế quản, tiểu phếquản tận, phế nang hoặc từ các tuyến phế quản.Ung thư phế quản là loại ung thư hay gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhiềunước trên thế giới, ngày càng gia tăng, đặc biệt ở nữ. Vào năm 1996, ung thư phếquản là bệnh ác tính gặp hàng đầu ở nam giới người lớn, thứ ba ở nữ giới tại ViệtNam (tỷ lệ chung 20 /100.000 dân )Ung thư phổi thứ phát: là ung thư từ các cơ quan khác trong cơ thể di căn đến phổi( ung thư dạ dầy, ung thư gan, sacôm xương...)2. Phân loại mô bệnh (TCYTTG - 1997 )- Ung thư biểu mô dạng biểu bì (Carcinoma epidermoid): thường gặp trong u trungtâm, liên quan đến nghiện thuốc lá, tỷ lệ từ 2% - 25%.- Ung thư biểu mô dạng tuyến (Adenocarcinoma) thường gặp trong u ngoại vi, ítliên quan đến nghiện hút thuốc lá, tỷ lệ khoảng 30%.- Ung thư tế bào lớn (Large cell carcinoma): thường gặp trong u ngoại vi, có liênquan đến nghiện hút thuốc lá, tỷlệ 15%.- Ung thư tế bào nhỏ (Small cell carcinoma): thường gặp trong u trung tâm, liênquan nhiều nhất đến nghiện hút thuốc lá, tỷ lệ 15%.4 typ nói trên thường chiếm tỷ lệ tới 95% và còn được chia nhiều phân typ. Cáctyp khác chỉ chiếm tỷ lệ 5% ( typ phối hợp, u Carcinoid , ung th ư dạng biểu bìnhày, ung thư tuyến phế quản ... )3. Căn nguyên và bệnh sinh:3. 1. Yếu tố căn nguyên:- Nghiện hút thuốc lá là yếu tố căn nguyên chủ yếu, liên quan tới sự phát sinh, pháttriển của ung thư phế quản type tế bào nhỏ, ung thư dạng biểu bì, ung thư tế bàolớn.Trong khói thuốc lá có tới trên 3900 chất khác nhau, chia ra pha khói và pha hạt.Pha hạt có khoảng 29 chất khác nhau, trong đó có nhiều yếu tố gây ung thư(Carcinogenes) là những cacbua hydrro thơm đa vòng như 3’-5’ benzo- pyrene,các chất đồng vị phóng xạ như Plutoni...- Yếu tố nghề nghiệp, ô nhiễm môi trường: các hoá chất có hoạt tính phóng xạ, cáckim loại nặng như nikel, arsenic; amiăng; Chronium; khí than, dầu mỏ và hợp chấtcủa dầu mỏ, kim loại và các hợp chất và các oxyt kim loại.- Tình trạng viêm mạn tính ở nhu mô phổi. Có loại ung thư phát triển trên nền tổchức sẹo ở phổi, đó là ung thư biểu mô dạng tuyến phân typ ung thư tiểu phế quảnphế nang (Bronchioalveolar carcinoma).- Các chất tác động đến gen: Aryl hydrocacbon, hydroxylase...3.2. Bệnh sinh:- Liên quan đến kiểu hình chuyển hoá 4 - debrisokin hydroxylase.- Vai trò của yếu tố phát triển.- Biến đổi nhiễm sắc thể.- Biến đổi các gen ung thư.4. Lâm sàng:Ung thư phế quản thường gặp ở nam giới, tuổi 45 - 50 trở lên, nghiện hút thuốc lá,thuốc lào lâu năm. Tỷ lệ nam / nữ : 7 - 10 / 1. Khi có triệu chứng lâm sàng, khối uđã hoàn tất 3 / 4 sự phát triển tự nhiên của nó. Triệu chứng lâm sàng có giá trị gợiý chẩn đoán, được chia làm 3 nhóm:4.1. Triệu chứng hô hấp:- Ho khan hoặc ho có đờm kéo dài ( 75% )- Khái huyết gặp ở 50% bệnh nhân, thường số lượng máu ít, sẫm màu, lẫn đờm,xuất hiện vào sáng sớm khi ngủ dậy, có khi chỉ ra một lần, bệnh nhân dễ bỏ qua.Khái huyết thường gặp nhiều hơn trong ung thư trung tâm so với ung thư ngoại vi.- Khó thở: thường xuất hiện khi có tắc nghẽn phế quản lớn, tràn dịch màng phổihoặc u quá to.- Khám phổi có hội chứng ba giảm khi u to, nằm sát thành ngực. Tiếng rít( stridor ) hoặc tiếng thở rít cục bộ (Wheezing ), viêm phổi tắc nghẽn là biểu hiệncủa tắc nghẽn phế quản lớn.- Đau ngực: lúc đầu âm ỉ, không liên tục do chèn ép các mạt đoạn thần kinh ở phếquản, nhu mô phổi. Đau sẽ trở lên liên tục, cường độ tăng dần do di căn ra màngphổi, thành ngực.-Hội chứng trung thất ( do xâm lấn trực tiếp hoặc di căn hạch trung thất ) : khóthở do chèn ép khí quản; nói khàn do chèn ép dây thần kinh quặt ngược, thường ởbên trái gây liệt thanh bên trái; khó nuốt do chèn ép thực quản; hội chứng ClaudeBernard - Horner, hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên...4.2.Triệu chứng hệ thống:Bao gồm triệu chứng toàn thân và hội chứng cận u. Triệu chứng toàn thân baogồm gày sút cân , mệt mỏi, ăn ngủ kém, chán ăn, sốt, giảm khả năng lao động.- Hội chứng cận u: Là sự tác động gián tiếp của u tới cơ thể không liên quan tới vịtrí, kích thước hoặc di căn của u tiên phát.Hội chứng cận u có thể do cơ chế là tự miễn, mô phôi hoặc thần kinh- mạch máu.Khối u ung thư phế quản thường tiết ra nhiều chất có hoạt tính sinh học bản chất l àcác polypeptid.Một số trong những chất nói trên gây ra những triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàngcủa hội chứng cận u. Hội chứng cận u gặp với tỷ lệ 10 - 15% bệnh nhân ung thưphế quản.Trên một bệnh nhân có thể một hoặc nhiều biểu hiện của hội chứng cận u. Cácbiểu hiện cận u liên quan đến typ mô bệnh của ung thư. Biểu hiện của cơ chế cận urất phong phú:- Biểu hiện nội tiết - chuyển hoá: ha ...

Tài liệu được xem nhiều: