Danh mục

BỆNH VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP THIẾU NIÊN

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 136.19 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Xác định các đặc điểm dịch tễ học,lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp thiếu niên tại bệnh viện Nhi đồng 2 TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp với tiền cứu, mô tả hàng loạt ca Kết quả: trong 30 trường hợp được chẩn đoán xác định VCSDKTN tại bệnh viện nhi đồng 2 từ 01/2000 – 06/2007 theo tiêu chuẩn Amor, kết quả cho thấy: tỉ lệ nam/nữ 3,28/1, tuổi khởi bệnh 10,1 ± 5 tuổi, tuổi được chẩn đoán 11,7 ± 4,9...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP THIẾU NIÊN BỆNH VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP THIẾU NIÊNTÓM TẮTMục tiêu: Xác định các đặc điểm dịch tễ học,lâm sàng, cận lâm sàng và điềutrị bệnh viêm cột sống dính khớp thiếu niên tại bệnh viện Nhi đồng 2 TP. HồChí Minh.Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp với tiền cứu, mô tả hàng loạt caKết quả: trong 30 trường hợp được chẩn đoán xác định VCSDKTN tại bệnhviện nhi đồng 2 từ 01/2000 – 06/2007 theo tiêu chuẩn Amor, kết quả chothấy: tỉ lệ nam/nữ 3,28/1, tuổi khởi bệnh 10,1 ± 5 tuổi, tuổi được chẩn đoán11,7 ± 4,9 tuổi, thời gian mắc bệnh trung bình 12 tháng, biểu hiện sớm ở cáckhớp ngoại biên chiếm 83,3% đặc biệt là các khớp lớn chi dưới, viêm gânbám gặp trong tất cả các trường hợp, tổn thương khớp cùng chậu ở tất cả cáctrường hợp trên X quang, trong đó giai đoạn 2 chiếm 64,3%, tổn thương cộtsống 26,7%. Điều trị NSAIDs đơn thuần 13,3%, đa số phối hợp vớiSulfasalazin, Corticoides sử dụng trong 36,7%, Methotrexate 16,7%.Kết luận: VCSDKTN gặp nhiều ở trẻ trai với thời gian mắc bệnh trung bìnhngắn. Biểu hiện sớm ở các khớp ngoại biên chiếm đa số, đặc biệt là các khớplớn ở chi dưới, viêm gâm bám gặp trong tất cả các trường hợp, tổn thươngkhớp cùng chậu đa số ở giai đoạn 2, các tổn thương cột sống chiếm khoảng1/4 trường hợp và thường xuất hiện muộn. Đáp ứng điều trị với NSAIDs vàSulfasalazin.ABSTRACTObjective: to determine the epidemiological, clinical, laboratory andtherapeutic characteristis of JAS at the children’s hospital No 2, HCM cityfrom 1/2000 to 6/2007.Method: restrospective and prospective, descriptive study.Results: there were 30 cases diagnosed as JAS by Amor’s criteria at thechildren’s hospital No 2 from 1/2000 to 6/2007, our data showed that: maleto female ratio 3.28/1, age at onset 10.1 ± 5 years old, age at diagnosed 11.7± 4.9 years old, median duration of disease at presentation 12 months, 83.3%of the cases first manifested by peripheral arthritis, especially in large jointsof lower limbs, most of the patients suffer from enthesitis. All cases hadsacroiliac involvement up in X- rays, 64.3% of them are in grade II and26.7% with spinal involvement, 13.3% of the cases were treated merely withNSAIDs, most were combined with sulfasalazine. Corticoides andmethotrexate were designated in 36.7% and 16.7%, respectively.Conclusion: JAS has been found mainly in males, median duration ofdisease is short, the onset of JAS with peripheral arthritis is in most cases,especially in large joints of lower limbs, enthesitis occurs in all cases,sacroiliac involvement is often in grade II, spinal involvement is about 1/4cases and late in onset. Good response to NSAIDs alone or combine withsulfasalazine.ĐẶT VẤN ĐỀVCSDKTN là một bệnh thuộc nhóm bệnh lý khớp cột sống huyết thanh âmtính, thường gặp ở bé trai, có tính chất gia đình và liên quan chặt chẽ đến hệkháng nguyên HLA B27. Biểu hiện đặc trưng bởi viêm mạn tính các khớpthân trục, khớp ngoại biên và viêm gân bám, các biểu hiện ở cột sốngthường xuất hiện ở giai đoạn trễ. Chẩn đoán ban đầu thường nhầm lẫn vớiviêm khớp mạn thiếu niên do đó dễ bỏ sót hoặc điều trị không đúng dẫn đếntàn phế(6,7,9,10)Mục tiêu nghiên cứuXác định các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnhviêm cột sống dính khớp thiếu niên tại BV Nhi Đồng 2 TP.HCM.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUDân số chọn mẫuBệnh nhi ≤ 16 tuổi được điều trị tại khoa tim mạch và phòng quản lý khớpmạn của bệnh viện nhi đồng 2 TP.HCM trong thời gian từ 1/2000 – 6/2007.Tiêu chí chọn mẫuTiêu chí đưa vàoTheo tiêu chuẩn Amor với chẩn đoán VCSDKTN xác định khi có tổng sốđiểm ≥ 6 (độ nhạy 91,3% độ chuyên biệt 97,6%).Tiêu chí loại raLoại trừ các bệnh trong nhóm bệnh lý khớp cột sống, có chẩn đoán khác vớiviêm cột sống dính khớp thiếu niên; viêm khớp nhiễm trùng; chấn thương;bệnh ác tính; bệnh lý khớp không do viêm; viêm khớp phản ứng.Thiết kế nghiên cứuHồi cứu kết hợp với tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.Cở mẫuLấy trọn mẫu.Thu thập và xử lý số liệuXử lý thống kê với phần mềm Stata 8.0.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNQua khảo sát 30 trường hợp được chẩn đoán xác định viêm cột sống dínhkhớp thiếu niên theo tiêu chuẩn Amor tại bệnh viện nhi đồng 2 TP. HCM từ1/2000-6/2007, kết quả như sau:Đặc điểm dịch tễ họcNam /nữ: 3.28/1, phù hợp với y văn (4 -10/1) và tác giả khác (1) ĐVT (5) Burgos (2) ChúngTuổitrungbình tôiBắt đầu có 12,9 ± 10,1 ± 3 10,1 ± 5biểu hiên 2,6 tuổi tuổi tuổibệnh 11,68 ± 0,93Tuổi được 16,07 ± 11,7 ±chẩn đoán 2,99 4,9Thời gian mắc bệnh của các trẻ VCSDKTN trong nghiên cứu ≥ 12 thángchiếm đa số, nhưng ngắn hơn so với các tác giả(2,3,5). Điều này có thể dochúng tôi quan tâm đến các biểu hiện sớm từ lúc khởi bệnh đến lúc đ ượcchẩn đoán xác ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: