Danh mục

BỆNH VIÊM THANH QUẢN

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 141.52 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giải phẫu thanh quản. Thanh quản là cơ quan phát âm và thở, nằm ở trước thanh hầu, từ đốt sống C3 đến C6, nối hầu với khí quản vì vậy nó thông ở trên với hầu, ở dưới với khí quản.Thanh quản di động ngay dưới da ở vùng cổ trước khi nuốt hoặc khi cúi xuống hoặc ngẩng lên. Nó phát triển cùng với sự phát triển của bộ máy sinh dục, nên khi trưởng thành thì giọng nói cũng thay đổi (vỡ giọng), ở nam giới phát triển mạnh hơn vì vậy giọng nói của nam,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH VIÊM THANH QUẢN BỆNH VIÊM THANH QUẢN1. Giải phẫu và sinh lý thanh quản.1.1. Giải phẫu thanh quản.Thanh quản là cơ quan phát âm và thở, nằm ở trước thanh hầu, từ đốt sống C3 đếnC6, nối hầu với khí quản vì vậy nó thông ở trên với hầu, ở dưới với khí quản.Thanh quản di động ngay dưới da ở vùng cổ trước khi nuốt hoặc khi cúi xuốnghoặc ngẩng lên. Nó phát triển cùng với sự phát triển của bộ máy sinh dục, nên khitrưởng thành thì giọng nói cũng thay đổi (vỡ giọng), ở nam giới phát triển mạnhhơn vì vậy giọng nói của nam, nữ khác nhau, nam trầm đục, nữ trong cao.Kích thước thanh quản:........................................ Nam.............. NữChiều dài....................... 44 mm .........36 mmĐường kính ngang......... 43 mm .........41 mmĐường kính trước sau ....36 mm .........26 mmCấu tạo giải phẫu: thanh quản được cấu tạo bởi các tổ chức sụn, sợi và cơ.Các cơ thanh quản:- Nhóm cơ làm hẹp thanh môn: cơ nhẫn phễu bên, cơ giáp phễu, cơ phễu chéo vàngang, cơ phễu nắp thanh hầu.- Nhóm cơ làm rộng thanh môn: cơ nhẫn phễu sau, cơ giáp nắp thanh hầu.- Nhóm cơ làm căng và chùng dây thanh âm: cơ nhẫn giáp, cơ thanh âm.Ổ thanh quản: được niêm mạc phủ, chia làm 3 tầng: tiền đình thanh quản, thanhmôn, tầng dưới thanh môn.Mạch máu và thần kinh.Động mạch: các động mạch thanh quản trên và dưới là ngành của động mạch giáptrạng trên và giáp trạng dưới. Nhìn chung, cuống mạch thần kinh của tuyến giáptrạng cũng là cuống mạch thần kinh của thanh quản.Tĩnh mạch: đi theo động mạch đổ về tĩnh mạch giáp lưỡi và tĩnh mạch dưới đòn.Thần kinh: do hai dây thần kinh thanh quản trên và dưới, tách từ dây thần kinh X.- Dây thanh quản trên: cảm giác cho thanh quản ở phía trên nếp thanh âm và vậnđộng cơ nhẫn giáp.- Dây thanh quản dưới: hay dây quặt ngược vận động cho hầu hết các cơ của thanhquản và cảm giác từ nếp thanh âm trở xuống.- Thần kinh giao cảm của thanh quản tách ở hạch giao cảm cổ giữa và cổ trên.1.2. Sinh lý thanh quản.1.2.1. Phát âm.- Lời nói phát ra do luồng không khí thở ra từ phổi tác động lên các nếp thanh âm.- Sự căng và vị trí của nếp thanh âm ảnh hưởng đến tần số âm thanh.- Âm thanh thay đổi là do sự cộng hưởng của các xoang mũi, hốc mũi, miệng, hầuvà sự trợ giúp của môi, lưỡi, cơ màn hầu.1.2.2. Ho là phản xạ hô hấp trong đó thanh môn đang đóng bất thình lình mở ra,dẫn tới sự bật tung không khí bị dồn qua miệng và mũi.1.2.3. Nấc là một phản xạ hít vào, trong đó 1 đoạn ngắt âm kiểu hít vào được phátsinh do sự co thắt đột ngột của cơ hoành, thanh môn bị khép lại 1 phần hay toànbộ.2. Viêm thanh quản cấp tính.Bệnh tích chủ yếu của viêm thanh quản là viêm niêm mạc. Quá trình viêm có thểkhu trú ở niêm mạc hoặc lan xuống lớp dưới. Diễn biến từ xung huyết, phù nề, loétniêm mạc đến viêm cơ, hoại tử sụn. Viêm thanh quản cấp tính trên lâm sàng thểhiện dưới nhiều hình thức khác nhau có thể xếp thành:- Viêm thanh quản cấp tính ở người lớn.- Viêm thanh quản cấp tính ở trẻ em.- Viêm thanh quản hậu phát.- Phù nề thanh quản.2.1. Viêm thanh quản cấp tính ở người lớn: Trong viêm thanh quản cấp tính ởngười lớn hay gặp:- Viêm thanh quản xuất tiết.- Viêm thanh quản do cúm.- Viêm thanh thiệt.2.1.1. Viêm thanh quản cấp tính xuất tiết.Nguyên nhân:- Hay gặp mùa lạnh viêm thường nặng, bệnh tích có thể từ mũi xuống thanh quản,nam giới bị nhiều hơn nữ giới vì có điều kiện phát sinh như: hút thuốc, uống rượu,làm việc nơi nhiều bụi, gió lạnh.- Ngoài ra có nguyên nhân là virút.Triệu chứng:Triệu chứng toàn thân: ớn lạnh, đau mình, chân tay mỏi.Triệu chứng cơ năng: bắt đầu đột ngột bằng cảm giác khô họng, nuốt đau, tiếngnói khàn hoặc mất kèm theo ho, khạc đờm.Triệu chứng thực thể.- Niêm mạc xung huyết, dây thanh nề đỏ, lớp dưới niêm mạc phù nề, xuất tiếtnhầy đặc đọng ở mép sau và dây thanh.- Bán liệt các cơ căng (cơ giáp phễu) và cơ khép (cơ bên phễu).Diễn biến: bệnh tiến triển trong 3 - 4 ngày triệu chứng sẽ giảm đi, xung huyết nhạtdần, tiếng nói thường phục hồi chậm.Điều trị:- Hạn chế nói.- Khí dung: KS + Corticoid.- Giảm ho.- Giảm đau.- Phun Adrenalin 1/1000.- Đông y ăn quả chanh non đã nướng.2.1.2. Viêm thanh quản do cúm.Nguyên nhân: Viêm thanh quản do virut cúm hoặc virut phối hợp với vi khuẩnthông thường. Bênh tích thường lan xuống khí quản.Triệu chứng: Hình thái lâm sàng của viêm thanh quản do cúm rất phong phú nóthay đổi tuỳ theo loại vi khuẩn phối hợp.- Thể xuất tiết: triệu chứng giống viêm thanh quản xuất tiết thông thường nhưngchúng ta nghĩ đến nguyên nhân cúm là vì có dịch cúm, đôi khi chúng ta thấynhững điểm chảy máu dưới niêm mạc (đây là dấu hiệu của viêm thanh quản docúm).- Thể phù nề: thể này thường kế tiếp thể xuất tiết, thể phù nề ở thanh thiệt và mặtsau sụn phễu, niêm mạc bị căng bóng, đỏ, bệnh nhân nuốt đau và đôi khi khó thở.- Thể loét: triệu chứng ...

Tài liệu được xem nhiều: