BỆNH VIÊM TUYẾN GIÁP – PHẦN 1 (Thyroiditis)
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 202.02 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu bệnh viêm tuyến giáp – phần 1 (thyroiditis), y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH VIÊM TUYẾN GIÁP – PHẦN 1 (Thyroiditis) BỆNH VIÊM TUYẾN GIÁP – PHẦN 1 (Thyroiditis) Viêm tuyến giáp là một bệnh hay gặp trong lâm sàng. Biểu hiện lâm sàng rấtđa dạng và nhiều khi rất dễ gây nhầm lẫn với một số bệnh lý khác của tuyến giáp. Viêm tuyến giáp xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Dựa vào nguyênnhân và diễn biến của bệnh, viêm tuyến giáp được chia thành 3 nhóm: + Viêm tuyến giáp cấp tính do vi khuẩn sinh mủ hoặc nhiễm khuẩn c ơ hội. + Viêm tuyến giáp bán cấp tính bao gồm viêm tuyến giáp tế bào khổng lồ vàviêm tuyến giáp không đau (viêm tuyến giáp thầm lặng). + Viêm tuyến giáp mạn tính bao gồm viêm tuyến giáp tự miễn dịch(Hashimoto); viêm tuyến giáp teo (mydoxema không rõ căn nguyên); viêm tuyếngiáp xơ hoá (Riedel). Các thể viêm khác nhau sẽ có biểu hiện lâm sàng khác nhau, tùy thuộc vàotừng giai đoạn của bệnh, chức năng của tuyến giáp cũng có thể ở t ình trạng bìnhgiáp, cường giáp hoặc suy giáp. Viêm tuyến giáp có thể xảy ra trên một tuyến giáp bình thường hoặc một bướugiáp có từ trước. 1. Viêm tuyến giáp cấp tính (acute thyroiditis). Viêm tuyến giáp cấp tính là một bệnh tương đối hiếm gặp, có nguyên nhânđược xác định rõ. 1.1. Nguyên nhân gây bệnh: + Do vi khuẩn hoặc virut: bệnh thường xảy ra sau cúm, viêm họng, thươnghàn, quai bị, viêm xoang, nhiễm khuẩn huyết, thấp khớp cấp, lao, giang mai... Viêm tuyến giáp có thể xảy ra ngay trong thời gian nhiễm khuẩn hoặc saunhiễm khuẩn như là một biến chứng. + Nhiễm độc iod, chì, oxyt cacbon. + Sau chấn thương tuyến giáp. + Không rõ nguyên nhân. 1.2. Mô bệnh học: Sau khi vi khuẩn hoặc virut xâm nhập vào tuyến giáp gây ra quá trình viêm lantràn trong nhu mô tuyến và tổ chức liên kết. Tuyến giáp sưng to, phù nề do cáchiện tượng xung huyết, xâm nhập bạch cầu đa nhân trung tính v ào nhu mô tuyếngiáp, nhiều nơi làm mủ, hoại tử. Viêm mủ gây phá hủy các tổ chức xơ, sợi, tổ chức liên kết, thoái hoá trong đưađến giảm nhu mô và chức năng của tuyến. 1.3. Lâm sàng: + Ở đa số các trường hợp quá trình viêm có thể xảy ra từ từ, song cũng cótrường hợp xảy ra cấp tính. + Bệnh cảnh thường là nhiễm trùng: đau vùng cổ, nuốt vướng, khàn tiếng, mệtmỏi. Nhiệt độ cơ thể bình thường hoặc tăng nhẹ. Sau một thời gian có thể xuấthiện ớn lạnh, đau đầu, ra mồ hôi, nhịp tim nhanh, đôi khi buồn nôn và nôn. + Tuyến giáp sưng to, đau khi nuốt, ho và sờ đau lan lên tai, dưới hàm, sau cổ.Da vùng tuyến giáp hơi đỏ, nóng. Mặt bệnh nhân đỏ, hơi phù, sưng đau các hạchbạch huyết vùng cổ. + Đa số các trường hợp chức năng tuyến giáp bình thường, một số ít bệnhnhân có thể có cường chức năng giáp (giai đoạn đầu). + Bệnh thường kéo dài 3 - 6 tuần. Bệnh nặng có thể gây áp xe hoá tuyến giáp. + Xét nghiệm có bạch cầu tăng cao, tăng bạch cầu đa nhân trung tính, tốc độlắng máu tăng. Có thể chọc hút tuyến giáp để chẩn đoán tế b ào. + Biến chứng nguy hiểm là vỡ mủ vào thực quản, khí quản, trung thất. + Bệnh có thể kết thúc bằng hiện tượng phát triển tổ chức xơ trong tuyến giápvà có thể gây suy chức năng tuyến giáp. 1.4. Điều trị: Đa số các trường hợp viêm tuyến giáp cấp xảy ra sau viêm đường hô hấp trêndo vi khuẩn, vì vậy để điều trị thường dùng penixiline G với liều cao cùng vớimetronidazole 500mg/mỗi 8 giờ. Nếu bệnh mức độ nặng có thể dùng clindamycin liều cao tới 300mg, đườnguống hoặc tiêm tĩnh mạch, cứ mỗi 6h nhắc lại một lần. Nếu có hiện tượng đề kháng của vi khuẩn với penixiline thì có thể dùngcephalosporin như cefotaxim. Tại chỗ có thể dùng: chườm nóng, chiếu tia cực tím. Nếu sau một tuần dùng kháng sinh tích cực nhưng chọc hút thấy có mủ thì cầnphải rạch tháo mủ, dẫn lưu và sau 6 - 8 tuần tiến hành cắt bỏ thùy viêm. 2. Viêm tuyến giáp bán cấp (subacute thyroiditis). Viêm tuyến giáp bán cấp hay gặp 2 thể trong lâm sàng là viêm tuyến giáp tếbào khổng lồ và viêm tuyến giáp thầm lặng. 2.1. Viêm tuyến giáp tế bào khổng lồ (giant cell thyroiditis): Danh pháp tương tự: viêm tuyến giáp hạt, viêm tuyến giáp bán cấp điển hình, viêmtuyến giáp giả lao, viêm tuyến giáp de Quervaine, viêm tuyến giáp đau. Bệnh gặp với tỷ lệ 1/5 so với bệnh Basedow và 1/15 - 20 so với viêm tuyếngiáp tự miễn dịch. Phụ nữ bị bệnh nhiều hơn so với nam giới từ 3 - 6 lần. Bệnhthường gặp ở độ tuổi từ 20 - 50, rất hiếm gặp ở trẻ em và người cao tuổi. Bệnh haygặp ở Bắc Mỹ, châu Âu, Scandinavia, Nhật Bản, các vùng khác trên thế giới rất ítgặp, đặc biệt là vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. 2.1.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: Nguyên nhân bệnh chưa được xác định rõ. Nhiều ý kiến cho là do virut, xảy rasau cúm, viêm họng, viêm tuyến mang tai. Bệnh xảy ra ở mùa hè thường liên quantới enterovirut. Ở bệnh nhân viêm tuyến giáp bán cấp có thể thấy kháng thể đốivới virut quai bị lưu hành trong máu, song không thể hiện bệnh quai bị trên lâmsàng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH VIÊM TUYẾN GIÁP – PHẦN 1 (Thyroiditis) BỆNH VIÊM TUYẾN GIÁP – PHẦN 1 (Thyroiditis) Viêm tuyến giáp là một bệnh hay gặp trong lâm sàng. Biểu hiện lâm sàng rấtđa dạng và nhiều khi rất dễ gây nhầm lẫn với một số bệnh lý khác của tuyến giáp. Viêm tuyến giáp xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Dựa vào nguyênnhân và diễn biến của bệnh, viêm tuyến giáp được chia thành 3 nhóm: + Viêm tuyến giáp cấp tính do vi khuẩn sinh mủ hoặc nhiễm khuẩn c ơ hội. + Viêm tuyến giáp bán cấp tính bao gồm viêm tuyến giáp tế bào khổng lồ vàviêm tuyến giáp không đau (viêm tuyến giáp thầm lặng). + Viêm tuyến giáp mạn tính bao gồm viêm tuyến giáp tự miễn dịch(Hashimoto); viêm tuyến giáp teo (mydoxema không rõ căn nguyên); viêm tuyếngiáp xơ hoá (Riedel). Các thể viêm khác nhau sẽ có biểu hiện lâm sàng khác nhau, tùy thuộc vàotừng giai đoạn của bệnh, chức năng của tuyến giáp cũng có thể ở t ình trạng bìnhgiáp, cường giáp hoặc suy giáp. Viêm tuyến giáp có thể xảy ra trên một tuyến giáp bình thường hoặc một bướugiáp có từ trước. 1. Viêm tuyến giáp cấp tính (acute thyroiditis). Viêm tuyến giáp cấp tính là một bệnh tương đối hiếm gặp, có nguyên nhânđược xác định rõ. 1.1. Nguyên nhân gây bệnh: + Do vi khuẩn hoặc virut: bệnh thường xảy ra sau cúm, viêm họng, thươnghàn, quai bị, viêm xoang, nhiễm khuẩn huyết, thấp khớp cấp, lao, giang mai... Viêm tuyến giáp có thể xảy ra ngay trong thời gian nhiễm khuẩn hoặc saunhiễm khuẩn như là một biến chứng. + Nhiễm độc iod, chì, oxyt cacbon. + Sau chấn thương tuyến giáp. + Không rõ nguyên nhân. 1.2. Mô bệnh học: Sau khi vi khuẩn hoặc virut xâm nhập vào tuyến giáp gây ra quá trình viêm lantràn trong nhu mô tuyến và tổ chức liên kết. Tuyến giáp sưng to, phù nề do cáchiện tượng xung huyết, xâm nhập bạch cầu đa nhân trung tính v ào nhu mô tuyếngiáp, nhiều nơi làm mủ, hoại tử. Viêm mủ gây phá hủy các tổ chức xơ, sợi, tổ chức liên kết, thoái hoá trong đưađến giảm nhu mô và chức năng của tuyến. 1.3. Lâm sàng: + Ở đa số các trường hợp quá trình viêm có thể xảy ra từ từ, song cũng cótrường hợp xảy ra cấp tính. + Bệnh cảnh thường là nhiễm trùng: đau vùng cổ, nuốt vướng, khàn tiếng, mệtmỏi. Nhiệt độ cơ thể bình thường hoặc tăng nhẹ. Sau một thời gian có thể xuấthiện ớn lạnh, đau đầu, ra mồ hôi, nhịp tim nhanh, đôi khi buồn nôn và nôn. + Tuyến giáp sưng to, đau khi nuốt, ho và sờ đau lan lên tai, dưới hàm, sau cổ.Da vùng tuyến giáp hơi đỏ, nóng. Mặt bệnh nhân đỏ, hơi phù, sưng đau các hạchbạch huyết vùng cổ. + Đa số các trường hợp chức năng tuyến giáp bình thường, một số ít bệnhnhân có thể có cường chức năng giáp (giai đoạn đầu). + Bệnh thường kéo dài 3 - 6 tuần. Bệnh nặng có thể gây áp xe hoá tuyến giáp. + Xét nghiệm có bạch cầu tăng cao, tăng bạch cầu đa nhân trung tính, tốc độlắng máu tăng. Có thể chọc hút tuyến giáp để chẩn đoán tế b ào. + Biến chứng nguy hiểm là vỡ mủ vào thực quản, khí quản, trung thất. + Bệnh có thể kết thúc bằng hiện tượng phát triển tổ chức xơ trong tuyến giápvà có thể gây suy chức năng tuyến giáp. 1.4. Điều trị: Đa số các trường hợp viêm tuyến giáp cấp xảy ra sau viêm đường hô hấp trêndo vi khuẩn, vì vậy để điều trị thường dùng penixiline G với liều cao cùng vớimetronidazole 500mg/mỗi 8 giờ. Nếu bệnh mức độ nặng có thể dùng clindamycin liều cao tới 300mg, đườnguống hoặc tiêm tĩnh mạch, cứ mỗi 6h nhắc lại một lần. Nếu có hiện tượng đề kháng của vi khuẩn với penixiline thì có thể dùngcephalosporin như cefotaxim. Tại chỗ có thể dùng: chườm nóng, chiếu tia cực tím. Nếu sau một tuần dùng kháng sinh tích cực nhưng chọc hút thấy có mủ thì cầnphải rạch tháo mủ, dẫn lưu và sau 6 - 8 tuần tiến hành cắt bỏ thùy viêm. 2. Viêm tuyến giáp bán cấp (subacute thyroiditis). Viêm tuyến giáp bán cấp hay gặp 2 thể trong lâm sàng là viêm tuyến giáp tếbào khổng lồ và viêm tuyến giáp thầm lặng. 2.1. Viêm tuyến giáp tế bào khổng lồ (giant cell thyroiditis): Danh pháp tương tự: viêm tuyến giáp hạt, viêm tuyến giáp bán cấp điển hình, viêmtuyến giáp giả lao, viêm tuyến giáp de Quervaine, viêm tuyến giáp đau. Bệnh gặp với tỷ lệ 1/5 so với bệnh Basedow và 1/15 - 20 so với viêm tuyếngiáp tự miễn dịch. Phụ nữ bị bệnh nhiều hơn so với nam giới từ 3 - 6 lần. Bệnhthường gặp ở độ tuổi từ 20 - 50, rất hiếm gặp ở trẻ em và người cao tuổi. Bệnh haygặp ở Bắc Mỹ, châu Âu, Scandinavia, Nhật Bản, các vùng khác trên thế giới rất ítgặp, đặc biệt là vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. 2.1.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: Nguyên nhân bệnh chưa được xác định rõ. Nhiều ý kiến cho là do virut, xảy rasau cúm, viêm họng, viêm tuyến mang tai. Bệnh xảy ra ở mùa hè thường liên quantới enterovirut. Ở bệnh nhân viêm tuyến giáp bán cấp có thể thấy kháng thể đốivới virut quai bị lưu hành trong máu, song không thể hiện bệnh quai bị trên lâmsàng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 107 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0