Danh mục

Bệnh võng mạc trẻ đẻ non

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 271.12 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh võng mạc trẻ đẻ non (viết tắt là ROP) là một tình trạng bệnh lý của mắt thường gặp ở những trẻ đẻ non, nhẹ cân (dưới 1,6 kg). Mạch máu võng mạc ở mắt là phần cuối cùng phát triển hoàn thiện cho đến khi thai nhi đủ tháng, nhưng ở nhiều trẻ đẻ non những mạch máu này không được phát triển hoàn thiện, sự phát triển bất thường này có thể dẫn đến những tổn hạicủa võng mạc và ảnh hưởng đến thị giác của trẻ. Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh võng mạc trẻ đẻ non Bệnh võng mạc trẻ đẻ non Bệnh võng mạc trẻ đẻ non (viết tắt là ROP) là một tình trạng bệnh lýcủa mắt thường gặp ở những trẻ đẻ non, nhẹ cân (dưới 1,6 kg). Mạch máuvõng mạc ở mắt là phần cuối cùng phát triển hoàn thiện cho đến khi thai nhiđủ tháng, nhưng ở nhiều trẻ đẻ non những mạch máu này không được pháttriển hoàn thiện, sự phát triển bất thường này có thể dẫn đến những tổn hạicủa võng mạc và ảnh hưởng đến thị giác của trẻ. Nếu bệnh không được pháthiện và điều trị kịp thời thì sẽ có nguy cơ mù vĩnh viễn cả hai mắt. Cho đến nay, người ta chưa xác định được chính xác yếu tố nào là nguyênnhân gây ra bệnh ROP, nhưng thở oxy nồng độ cao và kéo dài được xem là mộttrong những yếu tố nghi ngờ có liên quan đến bệnh ROP. Bệnh ROP được chia ra 5 giai đoạn: - Giai đoạn 1: có sự phát triển mạch máu bất thường ở võng mạc với mộtvùng vô mạch hoàn toàn. - Giai đoạn 2: sự phát triển mạch máu bất thường có sự xuất hiện gờ xơdày. - Giai đoạn 3: cấu trúc xơ phát triển vào khoang dịch kính. - Giai đoạn 4: cấu trúc xơ trong buồng dịch kính co kéo từng phần võngmạc. - Giai đoạn 5: bong toàn bộ võng mạc. Ngoài ra bệnh còn có một hình thái gọi là bệnh cộng (plus disease), hìnhthái này rất nặng, thể hiện: mạch máu võng mạc cương tụ ngoằn ngoèo, có thểkèm tân mạch mống mắt, khi đó cần chỉ định điều trị khi bệnh ROP ở giai đoạn 2. Để phát hiện và điều trị kịp thời bệnh ROP cần phải quan tâm tới nhữngyếu tố: không phải tất cả trẻ đẻ non đều mắc bệnh, nhưng những trẻ sinh càng non,càng nhẹ cân (dưới1,6 kg) và toàn trạng ốm yếu thì nguy cơ mắc bệnh càng cao.Vì vậy, với những trẻ đẻ non, có cân nặng dưới 1,6 kg nên được khám mắt. Lầnkhám đầu tiên được tiến hành khi trẻ được 4 tuần sau sinh. Nếu lần khám thứ 1 chưa thấy bệnh hoặc bệnh ở giai đoạn nhẹ thì cháu sẽđược khám lại sau 2 tuần, cho tới khi cháu bé được 40 - 42 tuần tuổi (kể từ ngàythụ thai), hoặc tới khi mạch máu ở võng mạc phát triển một cách đầy đủ. Nếukhám thấy bệnh ở giai đoạn nặng hơn thì cháu sẽ được khám lại trong vòng 1 tuầnđể khi có chỉ định sẽ được điều trị ngay. Để điều trị bệnh ROP có 2 phương pháp, nguyên lý chung: làm bỏng vùngvõng mạc vô mạch gây ra sẹo dính phòng ngừa bong võng mạc do tiến triển củabệnh và giảm khả năng sinh tân mạch võng mạc, sử dụng phương pháp nào là dobác sĩ chỉ định phụ thuộc vào tình trạng bệnh: - Phương pháp laser: sử dụng laser để tác động trực tiếp lên võng mạc,những chùm tia laser tập trung chính xác trên võng mạc tạo ra những nốt sẹo bỏngnhỏ trên võng mạc, chùm tia laser xuyên qua đồng tử đã được tra giãn mà khôngcó một cản trở nào trên đường đi của tia sáng tới võng mạc. Phẫu thuật laser có thể được thực hiện trong phòng sơ sinh hoặc trongphòng mổ và sử dụng gây tê tại chỗ hoặc mê toàn thân. Laser được sử dụng điềutrị bệnh võng mạc một cách an toàn và hiệu quả từ hơn 20 năm nay. - Phương pháp lạnh đông: sử dụng đầu lạnh đông để tác động gián tiếp lênvõng mạc qua củng mạc. Phẫu thuật lạnh đông có thể được thực hiện trong phòngmổ hoặc tại phòng sơ sinh và gây tê tại chỗ hoặc mê toàn thân. Sau phẫu thuật mi,kết mạc có thể bị sưng nề tạm thời. Hiệu quả của điều trị khá tốt nếu bệnh được phát hiện sớm và cháu bé bịbệnh ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Nếu cháu bị nặng ngay từ đầu hoặc phát hiệnbệnh quá muộn thì tất cả các phương pháp điều trị đều khó mang lại hiệu quả caovà có nguy cơ dẫn đến mù vĩnh viễn cả hai mắt. Nhìn chung tỷ lệ thành công khiđiều trị bằng laser cũng như lạnh đông là khoảng 50%. Thị giác trung tâm - phần thị giác hữu ích dùng cho việc đọc và nhìn chi tiếtthường được bảo tồn sau điều trị laser hoặc lạnh đông nhưng phần thị giác chubiên thường bị tổn thương. Sau điều trị, những trẻ bị ROP vẫn cần được theo dõithường xuyên để phát hiện sớm những di chứng muộn của bệnh, ví dụ: tật khúcxạ, lác… và có những định hướng thị giác về sau này. Cách phòng bệnh tốt nhất là quản lý thai nhi tốt để hạn chế bị đẻ non. Cònkhi đã bị đẻ non mà cân nặng trẻ thấp thì cần được khám mắt theo chế độ nghiêmngặt. ...

Tài liệu được xem nhiều: