Danh mục

BỆNH ZONA (Herpes Zoster, shingles, zoster) (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 121.84 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đại cương Bệnh Zona là bệnh thường gặp, biểu hiện chủ yếu là những rối loạn ở da và thần kinh; nguyên nhân do varicella-zoster virus (VZV), một loại virus có hình thái học và kháng nguyên giống virus gây bệnh thuỷ đậu. Bệnh Zona thường là kết quả của sự suy giảm hệ thống miễn dịch chống lại VZV tiềm ẩn. Những yếu tố khởi động bệnh: xạ trị liệu, một số loại thuốc, tổn thương thực thể, stress, nhiễm khuẩn... Zona thường biểu hiện ở 1 hoặc nhiều dây thần kinh tuỷ sống hoặc dây thần kinh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH ZONA (Herpes Zoster, shingles, zoster) (Kỳ 1) BỆNH ZONA (Herpes Zoster, shingles, zoster) (Kỳ 1) Đại cương Bệnh Zona là bệnh thường gặp, biểu hiện chủ yếu là những rối loạn ở da vàthần kinh; nguyên nhân do varicella-zoster virus (VZV), một loại virus có hìnhthái học và kháng nguyên giống virus gây bệnh thuỷ đậu. Bệnh Zona thường là kết quả của sự suy giảm hệ thống miễn dịch chống lạiVZV tiềm ẩn. Những yếu tố khởi động bệnh: xạ trị liệu, một số loại thuốc, tổnthương thực thể, stress, nhiễm khuẩn... Zona thường biểu hiện ở 1 hoặc nhiều dây thần kinh tuỷ sống hoặc dây thầnkinh sọ não. Biểu hiện thần kinh và da tương ứng với vùng mà dây thần kinh đóchi phối. Dịch tễ học Tần số: 2-3 ca/1.000/năm. Tỷ lệ thực sự có thể cao hơn do những ca nhẹ cóthể không đi khám bệnh. Những người già hoặc dùng thuốc suy giảm miễn dịchthì tỷ lệ cao hơn, khoảng 50%. Tử vong: Bệnh Zona hiếm khi gây tử vong, trừ ở những người có thể trạngquá yếu. Chủng tộc: những người da đen có khả năng bị ít hơn người da trắng, tuynhiên Zona lại là biểu hiện sớm ở những người nhiễm HIV ở những người trẻ tuổiChâu Phi. Giới tính: không có sự khác nhau. Tuổi: 50% những người trên 80 tuổi được cho là có thể bị bệnh; bệnh hiếmgặp ở trẻ em và ít gặp ở người trẻ trừ những người bị AIDS, lymphoma, các bệnhác tính khác, các bệnh suy giảm miễn dịch, những người ghép tạng. Các yếu tố khởi động:xạ trị liệu, một số loại thuốc, tổn thương thực thể,stress, nhiễm khuẩn... Nguyên nhân và sinh bệnh học Nguyên nhân do Varicella Zoster virus (VZV). Khi bị thuỷ đậu, hầu hết VZV bị tiêu diệt hết; một số còn sống sót, từ tổnthương ở da và niêm mạc xâm nhập vào các thụ cảm thể, theo các dây thần kinhcảm giác đi hướng tâm tới các hạch thần kinh cảm giác. Ở hạch VZV tồn tại ỏdạng không hoạt động. Virus tồn tại ở dạng không hoạt động trong thời gian dài,gặp điều kiện thuận lợi (các yếu tố khởi động) virus sẽ tái hoạt động và gây rabệnh Zona. Yếu tố khởi động: HIV/AIDS, các bệnh ung thư,... Tổn thương Zona thường xuất hiện ở vùng trước đó có tổn thương thuỷ đậunhiều nhất (vùng da chi phối bởi dây V1 và từ T1-L2), có thể đây vùng khi bị thuỷđậu virus với số lượng lớn qua da vào dây thân kinh cảm giác nhất. Lâm sang Bệnh thường bất đầu với những biểu hiện toàn thân như sốt, chán ăn, mệtmỏi thường là nhẹ. Tiền triệu: Đau, hiếm gặp hơn là dị cảm ở vùng 1 hoặc nhiều dây thần kinh chi phối,kéo dài 1-10 ngày (trung bình 48h). Đau có thể gây ra những chẩn đoán nhầm là đau đầu, viêm mống mắt, viêmmàng phổi, viêm thần kinh cánh tay, đau do bệnh tim, viêm ruột thừa hoặc nhữngnguyên nhân trong bụng (viêm túi mật, sỏi mật, đau quặn thận, thoát vị đĩa đệm,đau thần kinh toạ... Thời kỳ tiền triệu từ khi đau đến khi có biểu hiện da được cho là thời kỳvirus lan truyền dọc dây thần kinh. Tuy nhiên, khoảng 10% bệnh nhân đau và biểuhiện ở da là đồng thời. Thời kỳ toàn phát: Dát đỏ, thường kèm theo viêm. Hạch vùng xuất hiện ở thời kỳ này hoặc sau đó. Cách phân bố tổn thương trong bệnh Zona rất riêng biệt: thường khu trú ởvùng da của 1 dây thần kinh cảm giác, một bên cơ thể và không vượt qua đườnggiữa. Dấu kiệu kinh điển: mụn nước thành từng đám trên nền da đỏ, tổn thươngbị một bên cơ thể, dừng lại đột ngột ở đường giữa, giới hạn trong vùng thần kinhcảm giác mà dây thần kinh đó chi phối. Mụn nước lúc đầu trong, sau đó đục, vỡ,vảy tiết, bong vảy, tiến triển này có thể nhanh hơn do điều trị. Mụn nước hình thành trong 12-24h, tiến triển thành mụn mủ vào ngày thứ3, khô hình thành vảy sau 7-10 ngày, vảy tồn tại 2-3 tuần. Bình thường, tổnthương mới xuất hiện thêm trong 1-4 ngày (có những ca trong 7 ngày). Người caotuổi tổn thương nhiều, diện tổn thương rộng, có thể có mụn nước xuất huyết, hoạitử da, nhiễm khuẩn, sẹo xấu, tổn thương kéo dài. Ở trẻ em tổn thương ít tiến triểnnhanh. Sau khi vảy tiết bong để lại mảng đỏ tồn tại lâu với nhứng di chứng khôngnhìn thấy. Có thể có sẹo khi bội nhiễm, loét... Đau còn tồn tại sau khi ban đỏ mụn nước đã mất đi. Đau sau Zona khu trú ởvùng thần kinh chi phối, tồn tại vài tuần, vài tháng hoặc vài năm. ...

Tài liệu được xem nhiều: