BÉO PHÌ – PHẦN 1
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 195.52 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Có nhiều cách định nghĩa 1. Béo phì được định nghĩa bằng sự quá tải lượng mỡ cơ thể, đặc biệt liên quan đến chuyển hóa năng lượng, kéo theo hậu quả xấu cho sức khỏe.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÉO PHÌ – PHẦN 1 BÉO PHÌ – PHẦN 1Mục tiêu1. Trình bày được định nghĩa, bệnh nguyên và sinh lý bệnh của béo phì2. Trình bày được tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại béo phì3. Triệu chứng, các phương pháp đánh giá béo phì4. Biết rõ các biến chứng của béo phì5. Trình bày được tiết thực, hoạt động thể lực và tập thể dục giảm béo phì6. Trình bày được thuốc điều trị béo phìNội dungI. ĐỊNH NGHĨA: có nhiều cách định nghĩa1. Béo phì được định nghĩa bằng sự quá tải l ượng mỡ cơ thể, đặc biệt liên quanđến chuyển hóa năng lượng, kéo theo hậu quả xấu cho sức khỏe.2. Hoặc gọi là béo phì khi tăng trên 25% trọng lượng cơ thể và được đánh giá dựavào kích thước và giới.3. Đại đa số dùng công thức BMI để đánh giá mức độ béo phì. BMI từ 20-25kg/m2 được xem là tốt, quá tải trọng lượng khi BMI >27kg/m2 và theo phânloại hiện nay, được quốc tế chấp nhận, béo phì được định nghĩa bằng BMI (30 kg/(m2). Từ giá trị này, người ta xem như là sự tích mỡ quá nhiều, bởi vì nó kéo theomột sự gia tăng có ý nghĩa về bệnh suất và tử suất.II. TẦN SUẤT: Béo phì càng ngày càng gia tăng nhất là ở các nước phát triểnkinh tế trên thế giới; đặc biệt trong 10 năm lại đây, lứa tuổi gặp cao nhất l à >30tuổi. Tần suất béo phì phụ thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán. Tần suất béo phì thayđổi tuỳ theo tuổi, giới tính và địa dư, chủng tộc, tình trạng kinh tế xã hội:- Tuổi: 2% lúc 6-7 tuổi, 7% tuổi dậy thì, và cao nhất ở tuổi (50 (Âu Mỹ).- Giới: nữ gặp nhiều hơn nam (25% so 18%).- Địa dư, chủng tộc: miền Đông nước Pháp là 33%, miền Tây 17%. Tại Nam Phibéo phì gặp ở các tỉnh phía Nam nhiều hơn các tỉnh phía Bắc. Trong thập kỷ qua,tỉ lệ béo phì của toàn nước Mỹ từ 25 - 33%, tăng 1/3. Phụ nữ da đen tuổi từ 45-55tuổi có tỉ lệ béo phì gấp 2 lần so nữ da trắng cùng tuổi.Ở châu Âu, gần đây khoảng chừng 15 nghiên cứu dịch tể về sự quá tải trong l ượngở 17 nước của châu Âu. Sự sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau tuỳ theonghiên cứu (BMI, hoặc công thức Lorentz, hoặc công thức Broca).- Điều kiện kinh, xã hội có liên quan đến chế độ dinh dưỡng, phong cách sống:+ Ở Trung Quốc, số trẻ em béo phì tăng cao trong những năm gần đây, do đ ượcnuông chiều, ăn uống quá mức, từ khi có chủ trương mỗi gia đình chỉ có một con;+ Ở Singapore, trẻ em béo phì tại các trường tiểu học gia tăng một cách đáng kể.+ Tại thành phố Hồ Chí Minh, do mức sống ngày càng cao, nên số béo phì trẻ emcũng như người lớn gia tăng.Nhưng ngược lại tại Mỹ mức kinh tế xã hội thấp thì tần suất béo phì cao hơn sovới mức sống kinh tế xã hội cao.Những người lớn béo phì có khoảng 50-100% nguy cơ chết sớm so người có BMIkhoảng 20-25 kg/m2.Bảng 1: Tần suất quá trọng theo nhiều nghi ên cứu khác nhau ở châu Âu. Nước và tuổi ngh/cứu Định nghĩa quá trọng Tần suất béo phì Nữ Cả 2 giới NamBulgarie: 35-71 tuổi >20% Broca 19%Đan mạch: 18-20 tuổi >20% Broca 10%7 nước: 40-59 tuổi- Bắc Âu >27 BMI 13%- Nam Âu >27 BMI 23%- Đông Đức >20% Broca 14%- Tây Đức >20% Broca 16% 41%- Hà lan: 19-31 tuổi >25% BMI 24% 14%- Rumani:15-65 tuổi >20% TLLT+ Thành phố. 25% 32%+ Thôn quê 22% 41%-Thuỵ sĩ: 31-40 tuổi >25% Broca 18% 41-50 tuổi 28%III. BỆNH NGUYÊN1. Quá tải calo: Về phương diện chuyển hoá, béo phì do quá tải calo vượt quá nhucầu cơ thể. Tuy nhiên có sự khác nhau tuỳ cá nhân trong sử dụng năng l ượng vànhu cầu cơ vân. Có bệnh nhân ăn nhiều nhưng không béo, lý do còn chưa biết, vìtrong một gia đình, cùng chế độ dinh dưỡng, nhưng lại có người gầy kẻ béo. Điềunày gợi ý thường có tố tính di truyền về béo phì.2. Ăn nhiều: tức quá nhu cầu cơ thể thường là nguyên nhân béo phì (95%). Ănnhiều do nhiều nguyên nhân:- Thói quen có tính gia đình: giải thích thường gặp nhiều người béo phì trong mộtgia đình, không phụ thuộc di truyền.- Bệnh tâm thần kinh.- Giảm hoạt động thể lực mà không giảm ăn: gặp ở người già hoặc ít hoạt động.3. Nguyên nhân di truyền: 69% người béo phì có bố hoặc mẹ béo phì; 18% cả bốlẫn mẹ đều béo phì, chỉ có 7% là có tiền sử gia đình không ai béo phì.Theo Mayer J. (1959) nếu cả bố lẫn mẹ đều b ình thường thì 7% con họ sẽ bị béophì. Nếu một trong hai người béo phì thì có 40% con họ bị béo phì. Nhưng nếu cảbố lẫn mẹ bị béo phì thì tỉ lệ béo phì ở con là 80%.Phân định giữa vai trò của di truyền thực sự và vai trò của dinh dưỡng còn chưarõ. Di truyền có tính trội và yếu tố di truyền làm cho khả năng phân chia tế bào mỡdễ dàng hơn.4. Nguyên nhân nội tiết: hiếm- Hội chứng Cushing: phân bố mỡ ở mặt, cổ, bụng, trong khi các chi gầy nhỏ.- Cường insulin: do u tụy tiết i ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÉO PHÌ – PHẦN 1 BÉO PHÌ – PHẦN 1Mục tiêu1. Trình bày được định nghĩa, bệnh nguyên và sinh lý bệnh của béo phì2. Trình bày được tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại béo phì3. Triệu chứng, các phương pháp đánh giá béo phì4. Biết rõ các biến chứng của béo phì5. Trình bày được tiết thực, hoạt động thể lực và tập thể dục giảm béo phì6. Trình bày được thuốc điều trị béo phìNội dungI. ĐỊNH NGHĨA: có nhiều cách định nghĩa1. Béo phì được định nghĩa bằng sự quá tải l ượng mỡ cơ thể, đặc biệt liên quanđến chuyển hóa năng lượng, kéo theo hậu quả xấu cho sức khỏe.2. Hoặc gọi là béo phì khi tăng trên 25% trọng lượng cơ thể và được đánh giá dựavào kích thước và giới.3. Đại đa số dùng công thức BMI để đánh giá mức độ béo phì. BMI từ 20-25kg/m2 được xem là tốt, quá tải trọng lượng khi BMI >27kg/m2 và theo phânloại hiện nay, được quốc tế chấp nhận, béo phì được định nghĩa bằng BMI (30 kg/(m2). Từ giá trị này, người ta xem như là sự tích mỡ quá nhiều, bởi vì nó kéo theomột sự gia tăng có ý nghĩa về bệnh suất và tử suất.II. TẦN SUẤT: Béo phì càng ngày càng gia tăng nhất là ở các nước phát triểnkinh tế trên thế giới; đặc biệt trong 10 năm lại đây, lứa tuổi gặp cao nhất l à >30tuổi. Tần suất béo phì phụ thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán. Tần suất béo phì thayđổi tuỳ theo tuổi, giới tính và địa dư, chủng tộc, tình trạng kinh tế xã hội:- Tuổi: 2% lúc 6-7 tuổi, 7% tuổi dậy thì, và cao nhất ở tuổi (50 (Âu Mỹ).- Giới: nữ gặp nhiều hơn nam (25% so 18%).- Địa dư, chủng tộc: miền Đông nước Pháp là 33%, miền Tây 17%. Tại Nam Phibéo phì gặp ở các tỉnh phía Nam nhiều hơn các tỉnh phía Bắc. Trong thập kỷ qua,tỉ lệ béo phì của toàn nước Mỹ từ 25 - 33%, tăng 1/3. Phụ nữ da đen tuổi từ 45-55tuổi có tỉ lệ béo phì gấp 2 lần so nữ da trắng cùng tuổi.Ở châu Âu, gần đây khoảng chừng 15 nghiên cứu dịch tể về sự quá tải trong l ượngở 17 nước của châu Âu. Sự sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau tuỳ theonghiên cứu (BMI, hoặc công thức Lorentz, hoặc công thức Broca).- Điều kiện kinh, xã hội có liên quan đến chế độ dinh dưỡng, phong cách sống:+ Ở Trung Quốc, số trẻ em béo phì tăng cao trong những năm gần đây, do đ ượcnuông chiều, ăn uống quá mức, từ khi có chủ trương mỗi gia đình chỉ có một con;+ Ở Singapore, trẻ em béo phì tại các trường tiểu học gia tăng một cách đáng kể.+ Tại thành phố Hồ Chí Minh, do mức sống ngày càng cao, nên số béo phì trẻ emcũng như người lớn gia tăng.Nhưng ngược lại tại Mỹ mức kinh tế xã hội thấp thì tần suất béo phì cao hơn sovới mức sống kinh tế xã hội cao.Những người lớn béo phì có khoảng 50-100% nguy cơ chết sớm so người có BMIkhoảng 20-25 kg/m2.Bảng 1: Tần suất quá trọng theo nhiều nghi ên cứu khác nhau ở châu Âu. Nước và tuổi ngh/cứu Định nghĩa quá trọng Tần suất béo phì Nữ Cả 2 giới NamBulgarie: 35-71 tuổi >20% Broca 19%Đan mạch: 18-20 tuổi >20% Broca 10%7 nước: 40-59 tuổi- Bắc Âu >27 BMI 13%- Nam Âu >27 BMI 23%- Đông Đức >20% Broca 14%- Tây Đức >20% Broca 16% 41%- Hà lan: 19-31 tuổi >25% BMI 24% 14%- Rumani:15-65 tuổi >20% TLLT+ Thành phố. 25% 32%+ Thôn quê 22% 41%-Thuỵ sĩ: 31-40 tuổi >25% Broca 18% 41-50 tuổi 28%III. BỆNH NGUYÊN1. Quá tải calo: Về phương diện chuyển hoá, béo phì do quá tải calo vượt quá nhucầu cơ thể. Tuy nhiên có sự khác nhau tuỳ cá nhân trong sử dụng năng l ượng vànhu cầu cơ vân. Có bệnh nhân ăn nhiều nhưng không béo, lý do còn chưa biết, vìtrong một gia đình, cùng chế độ dinh dưỡng, nhưng lại có người gầy kẻ béo. Điềunày gợi ý thường có tố tính di truyền về béo phì.2. Ăn nhiều: tức quá nhu cầu cơ thể thường là nguyên nhân béo phì (95%). Ănnhiều do nhiều nguyên nhân:- Thói quen có tính gia đình: giải thích thường gặp nhiều người béo phì trong mộtgia đình, không phụ thuộc di truyền.- Bệnh tâm thần kinh.- Giảm hoạt động thể lực mà không giảm ăn: gặp ở người già hoặc ít hoạt động.3. Nguyên nhân di truyền: 69% người béo phì có bố hoặc mẹ béo phì; 18% cả bốlẫn mẹ đều béo phì, chỉ có 7% là có tiền sử gia đình không ai béo phì.Theo Mayer J. (1959) nếu cả bố lẫn mẹ đều b ình thường thì 7% con họ sẽ bị béophì. Nếu một trong hai người béo phì thì có 40% con họ bị béo phì. Nhưng nếu cảbố lẫn mẹ bị béo phì thì tỉ lệ béo phì ở con là 80%.Phân định giữa vai trò của di truyền thực sự và vai trò của dinh dưỡng còn chưarõ. Di truyền có tính trội và yếu tố di truyền làm cho khả năng phân chia tế bào mỡdễ dàng hơn.4. Nguyên nhân nội tiết: hiếm- Hội chứng Cushing: phân bố mỡ ở mặt, cổ, bụng, trong khi các chi gầy nhỏ.- Cường insulin: do u tụy tiết i ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 96 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0