Danh mục

BÉO PHÌ (phần 2)

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 191.04 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguy cơ của quá tải trọng lượng hay béo phì là gây nhiều bệnh thậm chí xuất hiện rất sớm và gây tử vong như do thuốc lá.Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng có sự tương quan rất có ý nghĩa giữa béo phì dạng nam vàcác biến chứng chuyển hoá như đái tháo đường, tăng lipide máu, bệnh sinh xơ vữa, goute. 1. Các biến chứng của béo phìTăng cân quá mức (120% - 130% so với Béo phì bệnh lý (130% so với TLLT) TLLT) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÉO PHÌ (phần 2) BÉO PHÌ (phần 2)VIII. BIẾN CHỨNG CỦA BÉO PHÌNguy cơ của quá tải trọng lượng hay béo phì là gây nhiều bệnh thậm chí xuất hiệnrất sớm và gây tử vong như do thuốc lá.Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng có sự tương quan rất có ý nghĩa giữa béo ph ìdạng nam vàcác biến chứng chuyển hoá như đái tháo đường, tăng lipide máu, bệnh sinh xơvữa, goute.1. Các biến chứng của béo phìTăng cân quá mức (120% - 130% so với Béo phì bệnh lý (>130% so vớiTLLT) TLLT)Tình trạng chức năng suy yếu Giảm tuổi thọTăng huyết áp Vấn đề về chẩn đoánĐái tháo đường Tăng nguy cơ phẫu thuậtBệnh động mạch vành Bất độngBệnh đường mật Hội chứng PickwickBệnh Gout Viêm da bề mặtNgưng thở khi ngủNghẽn tĩnh mạch sâuTắc mạch phổiViêm xương khớpLoét do áp lực (tư thế)Nữ: K tử cung, K vú, K đốt sống, K buồngtrứngNam: K đại tràng, K tiền liệt tuyến2. Biến chứng về chuyển hoáChuyển hoá glucide: có tình trạng kháng insulin, tăng tiết insulin, phát hiện quanghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống bị rối loạn, dễ dẫn đến bệnh đáitháo đường, vì vậy béo phì là một yếu tố nguy cơ của đái tháo đường.Chuyển hoá lipid: triglyceride huyết tương thường tăng trong béo phì, tăng VLDL.Sự tăng lipoprotein có liên quan đến rối loạn chuyển hoá glucid nói trên làm chogan sản xuất nhiều VLDL hơn. Cholesterol máu ít khi ảnh hưởng trực tiếp bởi béophì; nhưng nếu có tăng cholesterol trước đó thì dễ làm tăng LDL. HDL thườnggiảm khi có triglycerid tăng.Chuyển hoá acid uric: acid uric máu thường tăng, có lẽ có liên quan đến tăngtriglycerid máu. Cần chú ý đến sự tăng acid uric đột ngột khi điều trị nhằm giảmcân, có thể gây cơn Gout cấp tính (do thoái giáng protid).Vai trò của béo phì trong hội chứng chuyển hoá: được mô tả trong hình sau:3. Biến chứng tim mạch: Béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ cho bệnh lýtim mạch như- Tăng guyết áp (THA): liên quan chặt chẽ giữa béo phì và tăng HA, tần suất THAtăng trong béo phì bất kể nam hay nữ. Huyết áp giảm khi giảm cân. Cơ chế tăngHA trong béo phì chưa rõ hết, ngoài xơ vữa động mạch hay gặp, còn có giả thuyếtdo tăng insuline máu và đề kháng insuline, làm tăng hấp thu Natri ở ống thận vàtăng tiết catecholamine làm co mạch.- Suy mạch vành: thường gặp, ngay cả khi không có thêm các yếu tố nguy cơ khácnhư ĐTĐ, tăng lipide máu, tăng HA.- Các biến chứng khác như suy tim trái, tai biến mạch máu não.4. Biến chứng ở phổi- Giảm chức năng hô hấp do lồng ngực di động kém do quá béo.- Hội chứng Pickwick: ngưng thở khi ngủ.- Tăng hồng cầu, tăng CO2 máu.5. Biến chứng về xương khớpTại các khớp chịu lực cao (khớp gối, khớp háng, cột sống) dễ bị đau, thoái khớp.Tần suất hoại tử thiếu máu đầu xương đùi gia tăng.Thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống hay gặpCác biến chứng này tăng lên ở phụ nữ mãn kinh.6. Biến chứng về nội tiết- Tăng insuline máu và đề kháng insuline và ĐTĐ thể 2, do tác dụng bêta-endorphine hoặc giảm số lượng và chất lượng insulin, kích thích tế bào bêta do ănnhiều glucide.- Chức năng nội tiết sinh dục: giảm khả năng sinh sản. Chu kỳ kinh kéo d ài khôngphóng noãn. Rậm lông.7. Các biến chứng khác- Nguy cơ ung thư gia tăng: ung thư tử cung, vú, đại tràng, tiền liệt tuyến.- Biến chứng tăng nặng lên do béo phì:+ Gan mật: Sỏi mật, gan nhiễm mỡ.+ Thận: tắc tĩnh mạch thận, protein niệu.+ Sản khoa: nhiễm độc thai nghén, sinh khó, mổ lấy thai tă ng.+ Da: rạn da, nấm kẽ, tăng sừng hoá gan bàn chân, bàn tay.IX. ĐIỀU TRỊMô hình điều trị béo phì: dựa vào 3 phương cách chính sau đây:- Tiết thực giảm trọng lượng- Tăng năng lượng tiêu dùng (Tập thể dục).- Thay đổi chuyển hóa thức ăn.Phương cách 1 và 2 bao hàm tiết thực và tập thể dục.1. Tiết thực giảm trọng lượng và tập thể dụcGiảm trọng lượng là mục tiêu chính điều trị, với giảm trọng lượng ở mức nhẹ từ5% đến 10% trọng lượng ban đầu, bằng tiết thực và tập thể dục cũng cải thiện lâmsàng có ý nghĩa, cải thiện được bệnh tăng HA, bất thường lipide cũng như glucosemáu. Khoảng 80% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có tăng trọng hoặc béo phì, nếu giảmtrọng lượng từ 5% đến 10% thì cải thiện có ý nghĩa HbA1c.Theo ”Chương trinh ĐTĐ Phần Lan” và “Chương trình Ngăn ngừa bệnh ĐTĐ”cho thấy rằng những bệnh nhân có rối loạn dung nạp glucose máu, nếu giảm trọnglượng chừng 7% sẽ giảm được nguy cơ ĐTĐ týp 2 chừng 58%.1.1. Tiết thực giảm trọng lượng- Tiết thực giảm trọng lượng: là phương cách đầu tiên và được áp dụng một cáchrộng rãi. Cách thức chính là tiết thực giảm calo, giảm mỡ và vài thức ăn khác cókhả năng giảm sinh năng lượng cho cơ thể. Nếu năng lượng đưa vào thấp hơn nhucầu sinh lý, thì năng lượng thêm vào là từ mô mỡ dự trữ. Sự khác biệt lớn giữanhu cầu đưa vào và năng lượng là do sự đói. Khi không có thức ...

Tài liệu được xem nhiều: