Danh mục

BERLTHYROX (L-THYROXINE)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 135.26 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc có hoạt chất chính là thyroxine ở dạng đồng phân L. Đây là một dạng đồng phân tự nhiên, đồng thời có hoạt tính cao hơn dạng đồng phân DL là dạng hay thường được sử dụng. Dùng lévothyroxine sẽ cho các tác động : - tăng tiêu thụ oxy ở mô. - tăng chuyển hóa cơ bản. - tăng nhịp tim. DƯỢC ĐỘNG HỌC Lévothyroxine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và vào máu toàn bộ, một phần lớn liên kết với protéine huyết tương. Phân đoạn không liên kết làphân đoạn thực sự gây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BERLTHYROX (L-THYROXINE) BERLTHYROX (L-THYROXINE)DƯỢC LỰCThuốc có hoạt chất chính là thyroxine ở dạng đồng phân L. Đây là một dạngđồng phân tự nhiên, đồng thời có hoạt tính cao hơn dạng đồng phân DL làdạng hay thường được sử dụng.Dùng lévothyroxine sẽ cho các tác động :- tăng tiêu thụ oxy ở mô.- tăng chuyển hóa cơ bản.- tăng nhịp tim.DƯỢC ĐỘNG HỌCLévothyroxine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và vào máu toàn bộ,một phần lớn liên kết với protéine huyết tương. Phân đoạn không liên kết làphân đoạn thực sự gây tác động điều trị. Lévothyroxine có thời gian bán hủysinh học khoảng 7 giờ.Lévothyroxine không qua được nhau thai.CHỈ ĐỊNH- Dùng điều trị thay thế trong các trường hợp thiếu hormone giáp trạng ở cácbệnh nhân suy tuyến giáp (suy giáp tiên phát hoặc thứ phát, sau phẫu thuậtcắt bỏ bướu, hoặc trong các trường hợp điều trị bằng iode đồng vị phóngxạ).- Ngăn ngừa sự phì đại trở lại của tuyến giáp sau phẫu thuật cắt bỏ bướugiáp (ngăn ngừa bướu giáp tái phát) mặc dù thấy chức năng tuyến giáp làbình thường.- Điều trị bệnh Goitre nhẹ trong các trường hợp chức năng tuyến giáp bìnhthường.- Điều trị hỗ trợ trong các điều trị cường giáp với các thuốc kháng giáp tổnghợp sau khi tình trạng chuyển hóa đã được điều chỉnh về mức bình thường.- Trong các trường hợp bướu giáp ác tính, nhất là sau phẫu thuật, dùng L-thyroxine để ngăn chặn bướu tái phát và điều trị thay thế trong các trườnghợp thiếu hormone tuyến giáp.CHỐNG CHỈ ĐỊNHTuyệt đối :- Cường giáp không được điều trị bằng thuốc kháng giáp tổng hợp.- Sau nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực hay nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân lớntuổi có bướu giáp, trong những trường hợp viêm cơ tim và những rối loạnchức năng vỏ thượng thận chưa được điều trị.Tương đối :- Suy mạch vành.- Loạn nhịp tim.CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG- Không chỉ định trong chứng béo phì không do thiểu năng tuyến giáp. Liềuthấp không có tác dụng và liều quá cao thì nguy hiểm, nhất là khi kết hợpvới các chất loại amphétamine (gây chán ăn).- Hoạt tính của lévothyroxine (L-T4) cũng như các dấu hiệu không dung nạpthuốc có thể có và chỉ xuất hiện sau một giai đoạn từ 15 ngày đến 1 tháng.THẬN TRỌNG LÚC DÙNG- Trong trường hợp có tiền sử bệnh tim mạch, phải cho đo điện tâm đồ.- Theo dõi chặt chẽ trong trường hợp rối loạn mạch vành hoặc loạn nhịp tim.- Cẩn thận khi dùng trong trường hợp cao huyết áp, suy vỏ thượng thận, tìnhtrạng chán ăn kèm suy dinh dưỡng, lao.- Ở bệnh nhân tiểu đường, do hormone tuyến giáp có thể gây tăng đườnghuyết, nên cần điều chỉnh liều thuốc hạ đường huyết.- Ở bệnh nhân lớn tuổi, việc kiểm tra tim mạch là rất cần thiết.LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚThời kỳ có thai và cho con bú phải cung cấp một lượng lévothyroxine thíchhợp và nên được điều trị liên tục. Tuy nhiên, trong suốt thai kỳ,lévothyroxine không nên cho kèm theo với các thuốc kháng giáp (nhữngthuốc dùng để điều trị cường giáp) vì nếu dùng chung thì phải tăng liềuthuốc kháng giáp lên. Khác với lévothyroxine, các thuốc kháng giáp đi quađược hàng rào nhau thai và có thể gây suy giáp bào thai.TƯƠNG TÁC THUỐCLiên quan đến hormone tuyến giáp :Thận trọng khi phối hợp :- Thuốc uống chống đông máu : tăng tác dụng chống đông máu và nguy cơxuất huyết (do làm tăng sự chuyển hóa của các yếu tố của phức hợpprothrombine). Nên kiểm tra thường hơn nồng độ prothrombine và theo dõichỉ số INR. Điều chỉnh liều của thuốc uống chống đông máu khi bắt đầuđiều trị thiểu năng tuyến giáp hoặc khi có quá liều hormone tuyến giáp.- Colestyramine : giảm tác động của hormone tuyế n giáp (do giảm sự hấpthu qua ruột). Dùng các thuốc này cách xa nhau, tối thiểu 2 giờ nếu có thể.- Các thuốc gây cảm ứng men : phénytoine, rifampicine và carbamazépine :nguy cơ gây thiểu năng tuyến giáp lâm sàng khi có phối hợp do làm tăng sựchuyển hóa của T3 và T4. Theo dõi nồng độ của T3 và T4 trong huyết thanhvà nếu cần, điều chỉnh liều của hormone tuyến giáp trong thời gian điều trịphối hợp với thuốc gây cảm ứng men và sau khi ngưng điều trị bằng thuốcnày.Liên quan đến thyroxine :Thận trọng khi phối hợp :- Muối sắt (đường uống) : giảm hấp thu thyroxine và gây hạ thyroxine huyết.Dùng các thuốc này cách xa nhau, tối thiểu 2 giờ nếu có thể.TÁC DỤNG NGOẠI Ý- Làm nặng thêm bệnh lý tim có sẵn.- Dấu hiệu cường giáp : đánh trống ngực, loạn nhịp tim, run tay, hồi hộp,mất ngủ, vã mồ hôi, sụt cân, tiêu chảy ; khi xuất hiện các dấu hiệu này phảingưng điều trị vài ngày rồi bắt đầu lại với liều thấp hơn.- Có khả năng tăng calci niệu ở trẻ còn bú và trẻ em.LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNGThiểu năng tuyến giáp :- Người lớn : liều khởi đầu 25-100 mg lévothyroxine sodium/ngày, liều duytrì 125-250 mg lévothyroxine sodium/ngày.- Trẻ em : liều khởi đầu 12,5-50 mg lévothyroxine sodium/ngày, liều duy tr ìthay đổi theo cân nặng, 100-150 mg lévothyroxine sodium/m2 bề mặtda/ngày.Dự phòng tái phát bệnh Goit ...

Tài liệu được xem nhiều: