Biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D mổ ung thư thực quản có tạo hình bằng ống dạ dày – kinh nghiệm qua 41 ca
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 254.91 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư thực quản (UTTQ) là một trong những loại ung thư ác tính nhất và tiến triển nhanh. Bài viết trình bày nhận xét các biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D ung thư thực quản có tạo hình bằng ống dạ dày tại Bệnh viện K.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D mổ ung thư thực quản có tạo hình bằng ống dạ dày – kinh nghiệm qua 41 ca vietnam medical journal n02 - june - 2020BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI 3D MỔ UNG THƯ THỰC QUẢN CÓ TẠO HÌNH BẰNG ỐNG DẠ DÀY – KINH NGHIỆM QUA 41 CA Phạm Văn Bình*, Lê Văn Thành*TÓM TẮT Keywords: Esophageal cancer, 3D Thoraco- laparoscopic surgery 29 Mục tiêu: Nhận xét các biến chứng của phẫuthuật nội soi 3D ung thư thực quản có tạo hình bằng I. ĐẶT VẤN ĐỀống dạ dày tại Bệnh viện K. Phương pháp nghiêncứu: mô tả hồi cứu. Kết quả: 41 bệnh nhân nam ung Ung thư thực quản (UTTQ) là một trongthư thực quản SCC và AC, vị trí khối u 1/3 giữa 23, những loại ung thư ác tính nhất và tiến triển1/3 dưới 18, giai đoạn khối u T1:5,T2: 12,T3: 20, T4: nhanh. UTTQ là nguyên nhân gây tử vong đứng4, N1:23 N2:1, độ biệt hóa cao 14 , vừa 23 , thấp 3. hàng thứ 6 ở nam giới và thứ 9 ở nữ [1],[6],[7].Thời gian mổ trung bình 195 (150- 240) phút, thời Tại Việt nam loại ung thư biểu mô vảygian nằm viện trung bình sau mổ 12,5 ngày. Tỷ lệbiến chứng là 21,9% trong đó rò miệng nối 4,8%, (esophageal squamous cell carcinoma -ESCC)viêm phổi xẹp phổi 9,6%, nhiễm trùng vết mổ và liệt chiếm khoảng 80% đến 90% UTTQ. Phẫu thuậtdây quặt ngược là 2,4% và 2,4%, tràn khí trung thất cắt thực quản vẫn là phương pháp điều trị mang2,4%. Không có bệnh nhân tử vong trong 30 ngày sau tính triệt căn nhất trong các phương pháp điềumổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi 3D cắt thực quản trị UTTQ. Phẫu thuật xâm nhập tối thiểutạo hình bằng ống dạ dày an toàn và khả thi tại bệnh (minimally invasive esophagectomy): kết hợpviện K. Từ khóa: ung thư thực quản, Phẫu thuật nội soi 3D phẫu thuật nội soi lồng ngực và phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt thực quản có tạo hình bằng ốngSUMMARY dạ dày ngày càng được các phẫu thuật viên ung COMPLICATIONS FOLLOWING MINI- thư tiêu hóa ứng dụng rộng rãi nhằm giảm tối đa INVASIVE LAPAROSCOPIC AND sang chấn trong mổ UTTQ. Lợi ích của phẫu THORACOSCOPIC ESOPHAGECTOMY FOR thuật sang chấn tối thiểu được các tác giả thống ESOPHAGEAL CANCER: EXPERIENCES kê là: giảm mất máu trong mổ, nạo vét được FROM 41 CONSECUTIVE CASES nhiều hạch hơn, rút ngắn thời gian nằm viện, hồi Aim: To assess the complications of mini-invasive phục nhanh hơn sau mổ so với phương pháp mổesophagectomy at K hospital. Methods: mở truyền thống. Phẫu thuật sang chấn tối thiểuRetrospective study. Results: There were 41 male còn có một ưu điểm rất quan trọng nữa màpatients who suffered from squamous cell carcinomaand adenocarcinoma of esophagus. Most of the nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng tỷ lệ biếnpatients had the lesion located at one-third middle (23 chứng trong và sau mổ thấp hơn [2],[6],[8]. Tuycases), the remained were at one-third lower (18 nhiên phẫu thuật nội soi cắt ung thư thực quảncases). The results of pathology shown that 5 cases vẫn còn là một phẫu thuật nặng nề với nhữngT1, 12 cases T2, 20 cases T3, and 4 cases T4. The nguy cơ tiềm ẩn của biến chứng trong và saudominant of lymph node metastasis was N1 (23 mổ: chảy máu do tổn thương các mạch máu lớncases), only one N2 patient. There were 14 well-differentiated cases, 23 moderately-differentiated trong lồng ngực, tổn thương khí phế quản, tổncases, 3 poorly-differentiated cases. The average thương ống ngực, dây thần kinh quặt ngược,operative time was 195 (150-240) minutes. The mean biến chứng viêm phổi, xẹp phổi sau mổ, ròpostoperative hospital stay was 12.5 days. The miệng nối thực quản – dạ dày, nhiễm trùng vếtpercentage of overall complications was 21.9%. In mổ… theo các nghiên cứu lớn trên thế giới thì tỷdetail, 4.8% anastomosis leakage, 9.6% pneumonia,2.4 % pneumomediastinum. The incidence of wound lệ biến chứng chung này chiếm khoảng 30% đếninfection and recurrent laryngeal nerve palsy was 50% [1],[3],[5],[8]. Trong các phương pháp2,4% and 2,4%. There was no surgical mortality in phẫu thuật sang chấn tối thiểu được thực hiện làthe period of 30 days after operation. phẫu thuật nội soi 2D và 3D hay Rô bốt. Hậu quảConclusion: mini-invasive laparoscopic and của các biến chứng trên bệnh nhân mổ UTTQ rấtthoracoscopic esophagectomy for esophageal cancer nặng nề và là nguyên nhân chính dẫn đến tửis a feasible and safe procedure at K hospital. vong sau mổ. Các nghiên cứu viết riêng về biến chứng của phẫu thuật này thường đề cập tới mối*Bệnh viện K liên hệ giữa biến chứng sau mổ UTTQ với kếtChịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Bình quả ung thư học gần và xa trong khi một số tácEmail: binhva@yahoo.frNgày nhận bài: 6.4.2020 giả khác lại không đồng tình với kết luận là cóNgày phản biện khoa học: 3.6.2020 biến chứng sau mổ sẽ làm giảm thời gian sốngN ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D mổ ung thư thực quản có tạo hình bằng ống dạ dày – kinh nghiệm qua 41 ca vietnam medical journal n02 - june - 2020BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI 3D MỔ UNG THƯ THỰC QUẢN CÓ TẠO HÌNH BẰNG ỐNG DẠ DÀY – KINH NGHIỆM QUA 41 CA Phạm Văn Bình*, Lê Văn Thành*TÓM TẮT Keywords: Esophageal cancer, 3D Thoraco- laparoscopic surgery 29 Mục tiêu: Nhận xét các biến chứng của phẫuthuật nội soi 3D ung thư thực quản có tạo hình bằng I. ĐẶT VẤN ĐỀống dạ dày tại Bệnh viện K. Phương pháp nghiêncứu: mô tả hồi cứu. Kết quả: 41 bệnh nhân nam ung Ung thư thực quản (UTTQ) là một trongthư thực quản SCC và AC, vị trí khối u 1/3 giữa 23, những loại ung thư ác tính nhất và tiến triển1/3 dưới 18, giai đoạn khối u T1:5,T2: 12,T3: 20, T4: nhanh. UTTQ là nguyên nhân gây tử vong đứng4, N1:23 N2:1, độ biệt hóa cao 14 , vừa 23 , thấp 3. hàng thứ 6 ở nam giới và thứ 9 ở nữ [1],[6],[7].Thời gian mổ trung bình 195 (150- 240) phút, thời Tại Việt nam loại ung thư biểu mô vảygian nằm viện trung bình sau mổ 12,5 ngày. Tỷ lệbiến chứng là 21,9% trong đó rò miệng nối 4,8%, (esophageal squamous cell carcinoma -ESCC)viêm phổi xẹp phổi 9,6%, nhiễm trùng vết mổ và liệt chiếm khoảng 80% đến 90% UTTQ. Phẫu thuậtdây quặt ngược là 2,4% và 2,4%, tràn khí trung thất cắt thực quản vẫn là phương pháp điều trị mang2,4%. Không có bệnh nhân tử vong trong 30 ngày sau tính triệt căn nhất trong các phương pháp điềumổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi 3D cắt thực quản trị UTTQ. Phẫu thuật xâm nhập tối thiểutạo hình bằng ống dạ dày an toàn và khả thi tại bệnh (minimally invasive esophagectomy): kết hợpviện K. Từ khóa: ung thư thực quản, Phẫu thuật nội soi 3D phẫu thuật nội soi lồng ngực và phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt thực quản có tạo hình bằng ốngSUMMARY dạ dày ngày càng được các phẫu thuật viên ung COMPLICATIONS FOLLOWING MINI- thư tiêu hóa ứng dụng rộng rãi nhằm giảm tối đa INVASIVE LAPAROSCOPIC AND sang chấn trong mổ UTTQ. Lợi ích của phẫu THORACOSCOPIC ESOPHAGECTOMY FOR thuật sang chấn tối thiểu được các tác giả thống ESOPHAGEAL CANCER: EXPERIENCES kê là: giảm mất máu trong mổ, nạo vét được FROM 41 CONSECUTIVE CASES nhiều hạch hơn, rút ngắn thời gian nằm viện, hồi Aim: To assess the complications of mini-invasive phục nhanh hơn sau mổ so với phương pháp mổesophagectomy at K hospital. Methods: mở truyền thống. Phẫu thuật sang chấn tối thiểuRetrospective study. Results: There were 41 male còn có một ưu điểm rất quan trọng nữa màpatients who suffered from squamous cell carcinomaand adenocarcinoma of esophagus. Most of the nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng tỷ lệ biếnpatients had the lesion located at one-third middle (23 chứng trong và sau mổ thấp hơn [2],[6],[8]. Tuycases), the remained were at one-third lower (18 nhiên phẫu thuật nội soi cắt ung thư thực quảncases). The results of pathology shown that 5 cases vẫn còn là một phẫu thuật nặng nề với nhữngT1, 12 cases T2, 20 cases T3, and 4 cases T4. The nguy cơ tiềm ẩn của biến chứng trong và saudominant of lymph node metastasis was N1 (23 mổ: chảy máu do tổn thương các mạch máu lớncases), only one N2 patient. There were 14 well-differentiated cases, 23 moderately-differentiated trong lồng ngực, tổn thương khí phế quản, tổncases, 3 poorly-differentiated cases. The average thương ống ngực, dây thần kinh quặt ngược,operative time was 195 (150-240) minutes. The mean biến chứng viêm phổi, xẹp phổi sau mổ, ròpostoperative hospital stay was 12.5 days. The miệng nối thực quản – dạ dày, nhiễm trùng vếtpercentage of overall complications was 21.9%. In mổ… theo các nghiên cứu lớn trên thế giới thì tỷdetail, 4.8% anastomosis leakage, 9.6% pneumonia,2.4 % pneumomediastinum. The incidence of wound lệ biến chứng chung này chiếm khoảng 30% đếninfection and recurrent laryngeal nerve palsy was 50% [1],[3],[5],[8]. Trong các phương pháp2,4% and 2,4%. There was no surgical mortality in phẫu thuật sang chấn tối thiểu được thực hiện làthe period of 30 days after operation. phẫu thuật nội soi 2D và 3D hay Rô bốt. Hậu quảConclusion: mini-invasive laparoscopic and của các biến chứng trên bệnh nhân mổ UTTQ rấtthoracoscopic esophagectomy for esophageal cancer nặng nề và là nguyên nhân chính dẫn đến tửis a feasible and safe procedure at K hospital. vong sau mổ. Các nghiên cứu viết riêng về biến chứng của phẫu thuật này thường đề cập tới mối*Bệnh viện K liên hệ giữa biến chứng sau mổ UTTQ với kếtChịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Bình quả ung thư học gần và xa trong khi một số tácEmail: binhva@yahoo.frNgày nhận bài: 6.4.2020 giả khác lại không đồng tình với kết luận là cóNgày phản biện khoa học: 3.6.2020 biến chứng sau mổ sẽ làm giảm thời gian sốngN ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư thực quản Phẫu thuật nội soi 3D Mổ ung thư thực quản Tạo hình bằng ống dạ dàyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
12 trang 178 0 0