Danh mục

BIẾN CHỨNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐẶT LƯỚI POLYPROPYLENE

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 118.69 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chúng tôi chia biến chứng của mảnh ghép làm hai nhóm: biến chứng sớm và biến chứng muộn. Ranh giới về thời gian là tháng đầu tiên sau đặt mảnh ghép. Bài viết dựa trên số liệu nghiên cứu của tác giả và hồi cứu từ y văn của nhiều báo cáo khác nhau nói về biến chứng của mảnh ghép PP trong điều trị thoát vị vết mổ thành bụng. BIẾN CHỨNG SỚM SAU ĐẶT MẢNH GHÉP PP Biến chứng liên quan đến kích thước thoát vị Kích thước lỗ thoát vị nhỏ (dưới 5cm) cho tỉ lệ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐẶT LƯỚI POLYPROPYLENE BIẾN CHỨNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐẶT LƯỚI POLYPROPYLENEChúng tôi chia biến chứng của mảnh ghép làm hai nhóm: biến chứng sớm và biếnchứng muộn. Ranh giới về thời gian là tháng đầu tiên sau đặt mảnh ghép. Bài viếtdựa trên số liệu nghiên cứu của tác giả và hồi cứu từ y văn của nhiều báo cáo khácnhau nói về biến chứng của mảnh ghép PP trong điều trị thoát vị vết mổ thànhbụng.BIẾN CHỨNG SỚM SAU ĐẶT MẢNH GHÉP PPBiến chứng liên quan đến kích thước thoát vịKích thước lỗ thoát vị nhỏ (dưới 5cm) cho tỉ lệ biến chứng sau mổ rất thấp vì kỹthuật mổ đơn giản, thời gian mổ không kéo dài, không cần bóc tách thành bụngnhiều. Ngược lại kích thước lỗ thoát vị to trên 10cm thường đi chung với nhữngthương tổn khác của thành bụng như túi thoát vị phức tạp, cấu trúc thành bụng hưhại nhiều, thành bụng căng, và phẫu thuật sẽ phức tạp hơn nhiều. Tỉ lệ biến chứngtim mạch- hô hấp và nhiễm trùng muộn sau mổ cao hơn trên nhóm bệnh nhân cóthoát vị vết mổ quá to. Bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ này luôn cần được theo dõisát bởi phẫu thuật viên và gây mê trong giai đoạn hậu phẫu(Error! Reference source notfound.) . Tỉ lệ tái phát sau điều trị thoát vị vết mổ tăng theo kích th ước lỗ thoátvị(Error! Reference source not found.).Biến chứng liên quan đến chỉ số BMINguy cơ biến chứng sớm sau mổ không có liên quan rõ rệt với tình trạng béo phìcủa bệnh nhân. Nhiều công trình tổng kết của nhiều tác giả không nêu lên mối liênquan này(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Tác giả Chan của Bệnhviện Shouldice còn đưa nhận xét rằng điều trị giảm cân trước mổ thoát vị vết mổcũng không làm thay đổi tỉ lệ biến chứng sau mổ và tỉ lệ tái phát sau mổ của bệnhnhân(Error! Reference source not found.). Kinh nghiệm thực tế của chúng tôi cho thấy biếnchứng sau mổ xảy ra khi bệnh nhân béo phì có thêm yếu tố nguy cơ khác như sửdụng thuốc nhóm steroide lâu ngày, đái tháo đường.Bảng 1: Biến chứng của mảnh ghép Polypropylene trong thoát vị vết mổ Năm Vị trí Tụ Nhiễm Rò Nhiễm dịch vết ruột mảnh mổ ghépDuce 1997 sublay 10% 6% 0% 0%Bauer 2002 sublay 12,3% 0% 0% 3,5%TS 2004 sublay, 20% 10% 4% 0%deVries onlay,Jacobus 2005 sublay 5% 4% 3% 1,5%Lawson 2006, onlay 5,9% 2,8% 0% 0%Mahmoud, 2006 onlay 1,2% 2,7% 0% 0,6%Chúng tôi 2007 Onlay, 7,2% 1,5% 0% 1,5% sublay.Biến chứng nhiễm trùng liên quan đến phẫu thuật tiêu hoáMột vấn đề cũng được quan tâm nhiều đó là tính an toàn của phẫu thuật đặt mảnhghép trong điều kiện phẫu thuật kèm theo mở lòng ruột hay phẫu thuật đường mật.Chúng tôi tìm thấy nhiều báo cáo nói về vấn đề này. Đa số các tác giả khẳng địnhtính an toàn về mặt nhiễm trùng ngoại khoa của phẫu thuật đặt mảnh ghép có kèmphẫu thuật ống tiêu hoá và đường mật thông qua các tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ, tỉ lệnhiễm trùng mảnh ghép và biến chứng toàn thân. Kinh nghiệm của tác giả rút ra từtổng kết của mình là:1/ Dẫn lưu luôn cần thiết,2/ bảo vệ tốt khoang giải phẫu sẽ chứa mảnh ghép và cách ly khỏi phẫu trường cónguy cơ lây vi trùng từ đường ruột hay đường mật,3/ Mảnh ghép nên đặt tại vị trí càng sâu càng tốt(Error! Reference source not found.,Error! Referencesource not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.).Biến chứng liên quan đến vị trí đặt lướiTụ dịch dưới daNhững công trình của nhiều tác giả so sánh ba vị trí đặt lưới trước cân, sau cơ vàtrong phúc mạc cho thấy tỉ lệ tụ dịch thành bụng cao hơn trong nhóm trước cân(Error!Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Theo y văn tỉ lệ tụ dịch sau đặt mảnhghép PP từ 8% đến 35%(Error! Reference source not found.) tụ dịch dưới da không triệu chứnglâm sàng sau mổ được điều trị bảo tồn bằng nội khoa, băng ép thành bụng. Đa số cáctụ dịch được hấp thu sau 60 đến 90 ngày(Error! Reference source not found.). Can thiệp chọc hútít được đề cập trong y văn.. Theo kinh nghiệm chúng tôi phương pháp này ít hiệuquả. Nếu tụ dịch ngày càng rộng (Hình 1), thể tích lớn hoặc tụ dịch mãn tính tạo nangthì cần mổ lại để dẫn lưu và cắt nang(Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.) .Hình 1: Tụ dịch thành nang sau mổ 4tháng. Hình ảnh dịch đồng nhất không chồivách. Không thấy thoát vị tái phátNhiễm trùng mảnh ghépBiến chứng nhiễm trùng mảnh ghép là bi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: