Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất nhận thức và vận dụng của Đảng ta trong quá trình đổi mới kinh tế
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 186.36 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu trình bày biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; sự nhận thức và vận dụng quy luật của Đảng ta trong quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất nhận thức và vận dụng của Đảng ta trong quá trình đổi mới kinh tếBiện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất nhận thức và vận dụng của Đảng ta trong quá trình đổi mới kinh tế Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của nền sản xuất có quan hệbiện chứng với nhau. Sự tác động qua lại đó tuân theo một quy luật nhất định, đó làquan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Đây là một trong nhữngquy luật cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, quy luật này chi phối sự vận động, pháttriển của xã hội, nó vạch ra mối quan hệ bản chất, tất yếu, ổn định, phổ biến và lặp lạigiữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xúât của các hình thái kinh tế xã hội trong lịchsử. Là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Mác, là hònđá tảng của lý luận hình thái kinh tế xã hội khoa học. Nghiên cứu quy luật này có ýnghĩa to lớn đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, là cơ sởtiến hành cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng quan hệ sản xuất. Phần I: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Xã hội loài người trong quá trình phát triển đã trải qua nhiều giai đoạn kế tiếpnhau, ứng với mỗi giai đoạn của sự phát triển ấy là một hình thái kinh tế- xã hội nhấtđịnh. Các hình thái kinh tế xã hội này vận động phát triển do sự tác động của các quyluật khách quan nội tại, vốn có của nó, đó là quá trình phát triển tự nhiên của lịch sử.C.Mác viết: “...Sự phát triển của những hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên”1. Đồng thời C.Mác cũng chỉ ra rằng: Tiền đề đầu tiên cho sự tồn tại của conngười trong toàn bộ lịch sử hình thành và phát triển của nó và do đó là tiền đề của toànbộ lịch sử nhân loại là con người, là những con người có khả năng sống để rồi lại “làmra lịch sử” của mình. Nhưng để sống thì trước hết phải có cái ăn, cái mặc, nhà ở và cácphương tiện phục vụ cuộc sống của mình, vì thế mà hành vi lịch sử đầu tiên của nhânloại là “sản xuất ra bản thân đời sống vật chất”, sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đểthoả mãn những nhu cầu của mình- một điều kiện cơ bản của mọi lịch sử mà (hiện naycũng như hàng nghìn năm về trước) người ta phải thực hiện hàng ngày, hàng giờ. Do đó, hoạt động lao động sản xuất của con người mang tính xã hội. Quá trìnhlao động sản xuất, con người có hai mối quan hệ song trùng đó là quan hệ giữa conngười với tự nhiên (gọi là lực lượng sản xuất) và quan hệ giữa người với người (gọi làquan hệ sản xuất). Hai mối quan hệ này gắn bó chặt chẽ, tác động biện chứng với nhautạo thành một phương thức sản xuất. Phương thức sản xuất là cách thức mà con ngườitiến hành sản xuất ra của cải vật chất, là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quanhệ sản xuất trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Mỗi giai đoạn phát triển của lịch sửxã hội loài người có một phương thức sản xuất, lịch sử xã hội loài người là sự tiếp nốinhau của các phương thức sản xuất phát triển từ thấp tới cao. Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiêntrong quá trình sản xuất vật chất, là sự thống nhất biện chứng giữa người lao động cókinh nghiệm, kỹ năng và tri thức nhất định với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ laođộng, trong đó người lao động đóng vai trò quyết định, tư liệu sản xuất đóng vai tròquan trọng. Người lao động là chủ thể sáng tạo và tiêu dùng của xã hội, nguồn lực cơbản, vô tận của sản xuất, là bí mật của mọi sự sáng tạo. Hiệu quả sản xuất cao hay thấpphụ thuộc vào tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm, động cơ, thái độ của người lao động. Dođó người lao động có vai trò hết sức quan trọng, nhân tố quyết định của lực lượng sảnxuất. Lao động của con người ngày càng trở thành lao động có trí tuệ, hàm lượng trí tuệchứa đựng trong sản phẩm lao động ngày càng tăng. Trí tuệ của con người là sản phẩmcủa tự nhiên, hình thành và phát triển trong lao động, cùng với lao động. Ngày nay, khikhoa học kỹ thuật phát triển, con người trở thành nguồn lực đặc biệt, tài nguyên vô tận,không bao giờ cạn. Tư liệu lao động bao gồm đối tượng lao động và công cụ lao động. Công cụ laođộng là thành tố cơ bản, quan trọng, không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Công cụlao động do con người sáng tạo ra, sử dụng làm phương tiện vật chất trong quá trình sảnxuất. Công cụ lao động quyết định năng suất lao động. Khi công cụ đạt tới trình độtin học hoá, tự động hoá thì sức mạnh của nó trở nên hết sức kỳ diệu. Công cụ lao độnglà yếu tố biến động nhất, cách mạng nhất. Sự biến đổi, cải tiến và hoàn thiện công cụ laođộng gây nên sự biến đổi sâu sắc trong tư liệu sản xuất. Mọi sự biến đổi của phươngthức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của công cụ lao động. Trình độ phát triển của côngcụ lao động là thước đo trình độ chinh phục thiên nhiên của con người. Ngày nay, khoahọc càng có vai trò quan trọng trong sản xuất, trở thành LLSX trực tiếp, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất nhận thức và vận dụng của Đảng ta trong quá trình đổi mới kinh tếBiện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất nhận thức và vận dụng của Đảng ta trong quá trình đổi mới kinh tế Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của nền sản xuất có quan hệbiện chứng với nhau. Sự tác động qua lại đó tuân theo một quy luật nhất định, đó làquan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Đây là một trong nhữngquy luật cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, quy luật này chi phối sự vận động, pháttriển của xã hội, nó vạch ra mối quan hệ bản chất, tất yếu, ổn định, phổ biến và lặp lạigiữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xúât của các hình thái kinh tế xã hội trong lịchsử. Là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Mác, là hònđá tảng của lý luận hình thái kinh tế xã hội khoa học. Nghiên cứu quy luật này có ýnghĩa to lớn đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, là cơ sởtiến hành cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng quan hệ sản xuất. Phần I: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Xã hội loài người trong quá trình phát triển đã trải qua nhiều giai đoạn kế tiếpnhau, ứng với mỗi giai đoạn của sự phát triển ấy là một hình thái kinh tế- xã hội nhấtđịnh. Các hình thái kinh tế xã hội này vận động phát triển do sự tác động của các quyluật khách quan nội tại, vốn có của nó, đó là quá trình phát triển tự nhiên của lịch sử.C.Mác viết: “...Sự phát triển của những hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên”1. Đồng thời C.Mác cũng chỉ ra rằng: Tiền đề đầu tiên cho sự tồn tại của conngười trong toàn bộ lịch sử hình thành và phát triển của nó và do đó là tiền đề của toànbộ lịch sử nhân loại là con người, là những con người có khả năng sống để rồi lại “làmra lịch sử” của mình. Nhưng để sống thì trước hết phải có cái ăn, cái mặc, nhà ở và cácphương tiện phục vụ cuộc sống của mình, vì thế mà hành vi lịch sử đầu tiên của nhânloại là “sản xuất ra bản thân đời sống vật chất”, sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đểthoả mãn những nhu cầu của mình- một điều kiện cơ bản của mọi lịch sử mà (hiện naycũng như hàng nghìn năm về trước) người ta phải thực hiện hàng ngày, hàng giờ. Do đó, hoạt động lao động sản xuất của con người mang tính xã hội. Quá trìnhlao động sản xuất, con người có hai mối quan hệ song trùng đó là quan hệ giữa conngười với tự nhiên (gọi là lực lượng sản xuất) và quan hệ giữa người với người (gọi làquan hệ sản xuất). Hai mối quan hệ này gắn bó chặt chẽ, tác động biện chứng với nhautạo thành một phương thức sản xuất. Phương thức sản xuất là cách thức mà con ngườitiến hành sản xuất ra của cải vật chất, là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quanhệ sản xuất trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Mỗi giai đoạn phát triển của lịch sửxã hội loài người có một phương thức sản xuất, lịch sử xã hội loài người là sự tiếp nốinhau của các phương thức sản xuất phát triển từ thấp tới cao. Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiêntrong quá trình sản xuất vật chất, là sự thống nhất biện chứng giữa người lao động cókinh nghiệm, kỹ năng và tri thức nhất định với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ laođộng, trong đó người lao động đóng vai trò quyết định, tư liệu sản xuất đóng vai tròquan trọng. Người lao động là chủ thể sáng tạo và tiêu dùng của xã hội, nguồn lực cơbản, vô tận của sản xuất, là bí mật của mọi sự sáng tạo. Hiệu quả sản xuất cao hay thấpphụ thuộc vào tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm, động cơ, thái độ của người lao động. Dođó người lao động có vai trò hết sức quan trọng, nhân tố quyết định của lực lượng sảnxuất. Lao động của con người ngày càng trở thành lao động có trí tuệ, hàm lượng trí tuệchứa đựng trong sản phẩm lao động ngày càng tăng. Trí tuệ của con người là sản phẩmcủa tự nhiên, hình thành và phát triển trong lao động, cùng với lao động. Ngày nay, khikhoa học kỹ thuật phát triển, con người trở thành nguồn lực đặc biệt, tài nguyên vô tận,không bao giờ cạn. Tư liệu lao động bao gồm đối tượng lao động và công cụ lao động. Công cụ laođộng là thành tố cơ bản, quan trọng, không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Công cụlao động do con người sáng tạo ra, sử dụng làm phương tiện vật chất trong quá trình sảnxuất. Công cụ lao động quyết định năng suất lao động. Khi công cụ đạt tới trình độtin học hoá, tự động hoá thì sức mạnh của nó trở nên hết sức kỳ diệu. Công cụ lao độnglà yếu tố biến động nhất, cách mạng nhất. Sự biến đổi, cải tiến và hoàn thiện công cụ laođộng gây nên sự biến đổi sâu sắc trong tư liệu sản xuất. Mọi sự biến đổi của phươngthức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của công cụ lao động. Trình độ phát triển của côngcụ lao động là thước đo trình độ chinh phục thiên nhiên của con người. Ngày nay, khoahọc càng có vai trò quan trọng trong sản xuất, trở thành LLSX trực tiếp, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lực lượng sản xuất Quan hệ sản xuất nhận thức Đổi mới kinh tế Vận dụng của Đảng Vận dụng quy luật của ĐảngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 262 0 0 -
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 212 0 0 -
2 trang 194 0 0
-
18 trang 126 0 0
-
Kinh tế Trung Quốc những năm cải cách và mở cửa - thành tựu và bài học
17 trang 119 0 0 -
26 trang 110 0 0
-
20 trang 99 0 0
-
Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin - Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
11 trang 91 0 0 -
50 trang 84 0 0
-
25 trang 75 0 0