Danh mục

BIẾN CHỨNG HẬU MÔN TẠM Ở TRẺ EM

Số trang: 41      Loại file: pdf      Dung lượng: 287.86 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (41 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Khảo sát các biến chứng của phẫu thuật mở hậu môn tạm ở trẻ em và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến các biến chứng này. Phương pháp: Các bệnh nhi có hậu môn tạm được nhập viện Nhi Đồng 1 từ 30/10/2006 đến 31/07/2008 và Nhi Đồng 2 từ 01/07/2006 đến 31/07/2008 được đưa vào nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG HẬU MÔN TẠM Ở TRẺ EM BIẾN CHỨNG HẬU MÔN TẠM Ở TRẺ EMTÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát các biến chứng của phẫu thuật mở hậu môn tạm ở trẻ em và xácđịnh các yếu tố ảnh hưởng đến các biến chứng này.Phương pháp: Các bệnh nhi có hậu môn tạm được nhập viện Nhi Đồng 1 từ30/10/2006 đến 31/07/2008 và Nhi Đồng 2 từ 01/07/2006 đến 31/07/2008 được đưavào nghiên cứu.Kết quả: 126 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. 12 (9,52%) hậu môn tạm khôngthể lắp đặt túi phân, 54 (42,86%) hậu môn tạm bị hăm lỡ, 23 (18,25%) hậu môn cóbiến chứng sa đại tràng, 14 (11,11%) hậu môn tạm bị hẹp, 42 (33.33%) hậu môn tạmcó đoạn đại tràng bên dưới bất thường: ngắn, chứa nhiều phân, dãn to. 3 trường hợpđại tràng ngang được mở ra ở hố chậu trái và 1 đại tràng chậu hông được mở ra dướisườn phải.Kết luận: Biến chứng trong phẫu thuật mở hậu môn tạm thường gặp, có những biếnchứng để lại những hậu quả nặng nề. Nhưng hầu hết các biến chứng này có thể tránhđược nếu hậu môn tạm được mở ra đúng kỹ thuật. Các yếu tố ảnh hưởng đến các biếnchứng này là: tuổi của bệnh nhi, vị trí đại tràng làm hậu môn tạm và kiểu hậu môntạm.Từ khóa: Biến chứng, hậu môn tạm.ABSTRACTObjectives: To find out our incidence of complications of colostomy and identifyvariables that predict outcome.Methods: All patients with colostomy in the hospitals Nhi Dong 1 from 30/10/2006to 31/07/2008 and Nhi Dong 2 from 01/07/2006 to 31/07/2008.Results: 126 patients with 54 (42.86%) cases of excoriations, 23 (18.25%) ofprolapses, 14 (11.11%) of stenosis, 43 (33.33%) of anomalies in contrast studies ofdistal colons: dilated and short distal colonic pouchs. 3 transverse colostomies at theleft lower quadrant. and 1 sigmoid colostomy at right upper quadrant.Conclusion: The incidence of morbidity in children with colostomy is significantlyhigh. Some with serious potential consequences. Most colostomy complications arepreventable if colostomy is done correctly. The variables that predict outcome are theage of the patient, location of colon and the type of colostomy.Key words: Colostomy, complications.MỞ ĐẦUMở hậu môn tạm (HMT) là một phẫu thuật thường được thực hiện trong phẫu nhi.Mặt dù có nhiều tiến bộ trong phẫu nhi hiện đại nhưng tần suất các biến chứng cònkhá cao. Nguyên nhân của điều này được bàn cải nhiều. Chúng tôi thực hiện nghiêncứu này nhằm xác định tần suất các biến chứng trong phẫu thuật mở HMT và nhữngyếu tố ảnh hưởng đến những biến chứng này.Mục tiêu nghiên cứuKhảo sát các biến chứng của phẫu thuật mở hậu môn tạm ở trẻ em và xác định cácyếu tố ảnh hưởng đến các biến chứng này.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐây là nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích. Các bệnh nhi có hậu môn tạm đượcnhập viện Nhi Đồng 1 từ 30/10/2006 đến 31/07/2008 và Nhi Đồng 2 từ 01/07/2006đến 31/07/2008 được đưa vào nghiên cứu. Tất cả những bệnh nhân có mở đường tiêuhóa ra da mà không phải là đại tràng được loại ra khỏi nghiên cứu.Chúng tôi ghi nhận các biến chứng: không lắp được túi phân, sa đại tràng qua HMT,hẹp HMT, hăm lở quanh HMT, HMT sai vị trí, bất thường đoạn đại tràng bên dướiHMT như túi cùng ngắn, túi cùng chứa nhiều phân, túi cùng dãn nở.Những yếu tố khảo sát bao gồm: tuổi, cân nặng, ngôi thứ bệnh nhi trong gia đình,trình độ văn hóa người chăm sóc trực tiếp, bệnh lý căn nguyên và phối hợp, thời điễmlàm HMT, bệnh viện nơi làm HMT, vị trí đại tràng đưa ra làm HMT, vị trí HMT trênthành bụng, kiểu HMT, số năm công tác của phẫu thuật viên, khoảng cách giữa haiđầu hậu môn tạm 2 đầu tận.Chúng tôi sử dụng phép kiểm Chi Bình Phương trong phần mềm SPSS 16.0 để sosánh các kết quả. So sánh có ý nghĩa thống kê khi P≤0.05.KẾT QUẢHình 1: HMT kiểu 2 đầu rời126 bệnh nhân được nhập viện và đưa vào nghiên cứu. 53 bệnh nhân nhập viện NhiĐồng 1 và 31 bệnh nhân nhập viện Nhi Đồng 2. 76 (60.32%) bệnh nhân nam và 50(39.68%) bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình khi mở HMT là 1,06 ± 2,84 tuổi, tuổithường gặp là 2 ngày tuổi. Tuổi trung bình khi khám là 2,57 ± 3,75 tuổi, thường gặplà 0,9 tuổi. Cân nặng trung bình là 10,25 ± 7,33kg, cân nặng tập trung ở mức 4,2kg.Tình trạng dinh dưỡng dựa vào cân nặng theo tuổi có 1 (0,79%) trẻ dư cân, 84(66,67%) trẻ có cân nặng bình thường, 20 (15,87%) trẻ suy dinh dưởng độ 1, 15 trẻ(11,91%) suy dinh dưởng độ 2 và 6 trẻ (4,76%) suy dinh dưỡng độ 3. 81 (64,29%)bệnh nhân sống ở các tỉnh, 45 (36,71%) bệnh nhân sống ở thành phố Hồ Chí Minh(Tp. HCM). 57 (45,24%) trường hợp vào bệnh viện Nhi Đồng 1 và 69 (54,76%)trường hợp vào bệnh viện Nhi Đồng 2. 52,18% bệnh nhân là con đầu tiên, 26,98% làcon thứ hai trong gia đình. 16 (12,70%) hậu môn tạm được mở chương trình, 110(87,30%) bệnh nhân được mở HMT cấp cứu. 24 (19,05%) bệnh nhân được mở HMTở bệnh viện tỉnh, 41 (32,54%) ở bệnh viện Nhi Đồng 1, 60 (47,62%) ở bệnh viện NhiĐồng 2 và 1 trường hợp không rõ. Bệnh lý căn nguyên đưa đến chỉ định mở HMTnhư sau: 104 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: