BIẾN CHỨNG HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 331.06 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hẹp eo ĐMC dẫn đến tăng huyết áp với sự chênh lệch huyết áp tâm thu ở tay và chân. Tăng hậu gánh do đó dẫn đến phì đại thất trái và cuối cùng dẫn đến giãn buồng tim trái và suy tim trái dẫn đến suy tim toàn bộ với tăng áp ĐMP. Hẹp eo ĐMC mạn tính sẽ dẫn đến hiện tượng phát triển tuần hoàn bàng hệ từ ĐMC lên sang ĐMC xuống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦI. Sinh lý bệnhHẹp eo ĐMC dẫn đến tăng huyết áp với sự chênh lệch huyết áp tâm thu ở tay vàchân. Tăng hậu gánh do đó dẫn đến phì đại thất trái và cuối cùng dẫn đến giãnbuồng tim trái và suy tim trái dẫn đến suy tim toàn bộ với tăng áp ĐMP. Hẹp eoĐMC mạn tính sẽ dẫn đến hiện tượng phát triển tuần hoàn bàng hệ từ ĐMC lênsang ĐMC xuống.II. Triệu chứng lâm sàng Dấu hiệu cơ năng: Hẹp eo động mạch chủ phát hiện được ở người lớnA.thường bởi dấu hiệu tăng huyết áp, đau đầu hay là dấu hiệu đau cách hồi. Đối vớicác bệnh nhân trẻ tuổi hay phải nhập viện vì các đợt suy tim ứ huyết.B. Triệu chứng thực thể Mạch chi trên nảy mạnh hơn nhiều so với mạch chi dưới. Những trường hợp1.hẹp nặng có thể không thấy mạch bẹn. Tuy nhiên ở một số trường hợp mà độngmạch dưới đòn trái xuất phát từ ngay chỗ hẹp của eo ĐMC thì mạch quay tráicũng không có hoặc yếu nh ư động mạch bẹn. Còn trường hợp động mạch dướiđòn phải quặt ngược thực quản, mạch cánh tay phải cũng nhỏ và ĐM cảnh phảiđập rất mạnh. Huyết áp chi trên thường tăng tỷ lệ thuận với mức độ hẹp eo ĐMC. Cần2.phải đo huyết áp ở tay bên phải, thường thích ứng tốt khi huyết áp tâm thu chưavượt quá 150mmHg. Tiếng thổi tâm thu thường nghe thấy ở vùng dưới đòn bên trái, có thể lan ra3.lưng ở vị trí cạnh cột sống. Ngoài ra có thể nghe thấy các tiếng thổi liên tục dotuần hoàn bàng hệ gây ra. Trong các trường hợp phối hợp với van động mạch chủcó hai lá van chúng ta có thể nghe thấy tiếng thổi tâm tr ương, thổi tâm thu do hở,hẹp van ĐMC gây nên.Là bệnh tim bẩm sinh (TBS) cũng th ường gặp, chiếm khoảng 8% các bệnh TBS.Cần phát hiện sớm ở trẻ sơ sinh hay ở trẻ nhỏ vì là bệnh nguy hiểm có thể dẫn đếntử vong. Chẩn đoán lâm sàng thường dựa vào dấu hiệu không có hay yếu củamạch bẹn so với mạch cánh tay, tiếng thổi tâm thu thường khá điển hình. Hẹp eoĐMC rất hay đi kèm với các bệnh TBS phức tạp khác mà đặc biệt hay gặp tronghội chứng Turner (20%), hội chứng Noonan.Các biến chứng muộn của bệnh có thể gặp là phình mạch tại chỗ hẹp, tách thànhđộng mạch chủ lên, giãn phình và vỡ các mạch máu não, tăng huyết áp độngmạch. Tăng huyết áp có thể còn tồn tại ngay cả sau khi phẫu thuật sửa chữa toànbộ đặc biệt ở các bệnh nhân can thiệp muộn.I. Giải phẫu bệnh Đại đa số các trường hợp hẹp eo ĐMC nằm ở ngay trước vị trí xuất phát củaA.ống động mạch nghĩa là ở gần sát với chỗ bắt đầu của ĐMC xuống. Th ường gặpcó sự phì đại, co thắt ở thành sau của ĐMC gây hẹp lòng mạch ĐMC ở vị trí này.Cũng có thể gặp sự thiểu sản của eo ĐMC với các mức độ khác nhau. Bệnh có thểđột ngột hoặc từ từ dẫn đến suy tim ứ huyết ở trẻ nhỏ. Động mạch d ưới đòn tráithường xuất phát ngay gần chỗ hẹp của eo ĐMC. Trong một số hiếm các tr ườnghợp, vị trí hẹp nằm ở ĐMC ngực hay ĐMC bụng. Tuần hoàn bàng hệ thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi. Điển hình nhất là xuấtB.phát từ động mạch dưới đòn, động mạch vú trong, gian sườn, động mạch giáptrạng xuống, động mạch chủ xuống sau chỗ hẹp eo động mạch chủ. Các tổn thương phối hợp: đa số là các bất thường của buồng tim trái; vanC.ĐMC có 2 lá van chiếm khoảng 50% các tr ường hợp, hẹp dưới van ĐMC, bấtthường hình dạng van 2 lá (hội chứng Shone), TLT, ống nhĩ thất chung, tâm thấtduy nhất, bất thường chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn phải.IV. Các xét nghiệm chẩn đoán Điện tâm đồ: Thường có dấu hiệu tăng gánh thất trái. Nếu có dấu hiệu tăngA.gánh thất phải ở những bệnh nhân hơn 2 tuổi thì cần tìm các tổn thương phối hợp. Xquang ngực: Có thể bình thường hay biến đổi nhẹ với cung dưới trái giãn.B.Kinh điển có thể thấy dấu hiệu 3 cung ở động mạch chủ, quan sát thấy ở t ư thếthẳng mặt. Sau vài tuổi có thể thấy các dấu hiệu đặc hiệu hơn như: dấu ấn xươngsườn, chỉ số tim ngực tăng rõ rệt.Hình 32-1. “Dấu ấn sườn” trên phim tim phổi thẳng. Nghiệm pháp gắng sức: Có thể thấy dấu hiệu tăng huyết áp tâm thu ở cácC.bệnh nhân hẹp eo ĐMC. Siêu âm Doppler tim: Là xét nghiệm quyết định chẩn đoán ở trẻ nhỏ, tuyD.nhiên có thể gặp khó khăn ở các bệnh nhân lớn tuổi. Siêu âm TM xác định độ dày của các vách tim, sức co bóp của tâm thất trái.1. Siêu âm Doppler mầu và siêu âm 2D cho phép xác định vị trí và hình thái2.của chỗ hẹp eo ĐMC, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Siêu âm Doppler khẳng định chẩnđoán và đo mức độ chênh áp qua eo ĐMC. Siêu âm còn giúp loại trừ hay phát hiện ra các tổn thương phối hợp. Đặc biệt3.cần phát hiện một số bất th ường như van động mạch chủ có hai lá van, hẹp van hailá, tắc nghẽn đường ra thất trái và thông liên thất phối hợp. Cần chú ý quan sát trên siêu âm để phát hiện các tổn thương của động mạch4.chủ bụng, cung động mạch chủ và các mạch máu ở vùng đầu và cổ. Siêu âm cũngcó thể phát hiện sự tồn tại của ống động mạch cũng như các tuần hoàn bàng hệ nếucó. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦI. Sinh lý bệnhHẹp eo ĐMC dẫn đến tăng huyết áp với sự chênh lệch huyết áp tâm thu ở tay vàchân. Tăng hậu gánh do đó dẫn đến phì đại thất trái và cuối cùng dẫn đến giãnbuồng tim trái và suy tim trái dẫn đến suy tim toàn bộ với tăng áp ĐMP. Hẹp eoĐMC mạn tính sẽ dẫn đến hiện tượng phát triển tuần hoàn bàng hệ từ ĐMC lênsang ĐMC xuống.II. Triệu chứng lâm sàng Dấu hiệu cơ năng: Hẹp eo động mạch chủ phát hiện được ở người lớnA.thường bởi dấu hiệu tăng huyết áp, đau đầu hay là dấu hiệu đau cách hồi. Đối vớicác bệnh nhân trẻ tuổi hay phải nhập viện vì các đợt suy tim ứ huyết.B. Triệu chứng thực thể Mạch chi trên nảy mạnh hơn nhiều so với mạch chi dưới. Những trường hợp1.hẹp nặng có thể không thấy mạch bẹn. Tuy nhiên ở một số trường hợp mà độngmạch dưới đòn trái xuất phát từ ngay chỗ hẹp của eo ĐMC thì mạch quay tráicũng không có hoặc yếu nh ư động mạch bẹn. Còn trường hợp động mạch dướiđòn phải quặt ngược thực quản, mạch cánh tay phải cũng nhỏ và ĐM cảnh phảiđập rất mạnh. Huyết áp chi trên thường tăng tỷ lệ thuận với mức độ hẹp eo ĐMC. Cần2.phải đo huyết áp ở tay bên phải, thường thích ứng tốt khi huyết áp tâm thu chưavượt quá 150mmHg. Tiếng thổi tâm thu thường nghe thấy ở vùng dưới đòn bên trái, có thể lan ra3.lưng ở vị trí cạnh cột sống. Ngoài ra có thể nghe thấy các tiếng thổi liên tục dotuần hoàn bàng hệ gây ra. Trong các trường hợp phối hợp với van động mạch chủcó hai lá van chúng ta có thể nghe thấy tiếng thổi tâm tr ương, thổi tâm thu do hở,hẹp van ĐMC gây nên.Là bệnh tim bẩm sinh (TBS) cũng th ường gặp, chiếm khoảng 8% các bệnh TBS.Cần phát hiện sớm ở trẻ sơ sinh hay ở trẻ nhỏ vì là bệnh nguy hiểm có thể dẫn đếntử vong. Chẩn đoán lâm sàng thường dựa vào dấu hiệu không có hay yếu củamạch bẹn so với mạch cánh tay, tiếng thổi tâm thu thường khá điển hình. Hẹp eoĐMC rất hay đi kèm với các bệnh TBS phức tạp khác mà đặc biệt hay gặp tronghội chứng Turner (20%), hội chứng Noonan.Các biến chứng muộn của bệnh có thể gặp là phình mạch tại chỗ hẹp, tách thànhđộng mạch chủ lên, giãn phình và vỡ các mạch máu não, tăng huyết áp độngmạch. Tăng huyết áp có thể còn tồn tại ngay cả sau khi phẫu thuật sửa chữa toànbộ đặc biệt ở các bệnh nhân can thiệp muộn.I. Giải phẫu bệnh Đại đa số các trường hợp hẹp eo ĐMC nằm ở ngay trước vị trí xuất phát củaA.ống động mạch nghĩa là ở gần sát với chỗ bắt đầu của ĐMC xuống. Th ường gặpcó sự phì đại, co thắt ở thành sau của ĐMC gây hẹp lòng mạch ĐMC ở vị trí này.Cũng có thể gặp sự thiểu sản của eo ĐMC với các mức độ khác nhau. Bệnh có thểđột ngột hoặc từ từ dẫn đến suy tim ứ huyết ở trẻ nhỏ. Động mạch d ưới đòn tráithường xuất phát ngay gần chỗ hẹp của eo ĐMC. Trong một số hiếm các tr ườnghợp, vị trí hẹp nằm ở ĐMC ngực hay ĐMC bụng. Tuần hoàn bàng hệ thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi. Điển hình nhất là xuấtB.phát từ động mạch dưới đòn, động mạch vú trong, gian sườn, động mạch giáptrạng xuống, động mạch chủ xuống sau chỗ hẹp eo động mạch chủ. Các tổn thương phối hợp: đa số là các bất thường của buồng tim trái; vanC.ĐMC có 2 lá van chiếm khoảng 50% các tr ường hợp, hẹp dưới van ĐMC, bấtthường hình dạng van 2 lá (hội chứng Shone), TLT, ống nhĩ thất chung, tâm thấtduy nhất, bất thường chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn phải.IV. Các xét nghiệm chẩn đoán Điện tâm đồ: Thường có dấu hiệu tăng gánh thất trái. Nếu có dấu hiệu tăngA.gánh thất phải ở những bệnh nhân hơn 2 tuổi thì cần tìm các tổn thương phối hợp. Xquang ngực: Có thể bình thường hay biến đổi nhẹ với cung dưới trái giãn.B.Kinh điển có thể thấy dấu hiệu 3 cung ở động mạch chủ, quan sát thấy ở t ư thếthẳng mặt. Sau vài tuổi có thể thấy các dấu hiệu đặc hiệu hơn như: dấu ấn xươngsườn, chỉ số tim ngực tăng rõ rệt.Hình 32-1. “Dấu ấn sườn” trên phim tim phổi thẳng. Nghiệm pháp gắng sức: Có thể thấy dấu hiệu tăng huyết áp tâm thu ở cácC.bệnh nhân hẹp eo ĐMC. Siêu âm Doppler tim: Là xét nghiệm quyết định chẩn đoán ở trẻ nhỏ, tuyD.nhiên có thể gặp khó khăn ở các bệnh nhân lớn tuổi. Siêu âm TM xác định độ dày của các vách tim, sức co bóp của tâm thất trái.1. Siêu âm Doppler mầu và siêu âm 2D cho phép xác định vị trí và hình thái2.của chỗ hẹp eo ĐMC, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Siêu âm Doppler khẳng định chẩnđoán và đo mức độ chênh áp qua eo ĐMC. Siêu âm còn giúp loại trừ hay phát hiện ra các tổn thương phối hợp. Đặc biệt3.cần phát hiện một số bất th ường như van động mạch chủ có hai lá van, hẹp van hailá, tắc nghẽn đường ra thất trái và thông liên thất phối hợp. Cần chú ý quan sát trên siêu âm để phát hiện các tổn thương của động mạch4.chủ bụng, cung động mạch chủ và các mạch máu ở vùng đầu và cổ. Siêu âm cũngcó thể phát hiện sự tồn tại của ống động mạch cũng như các tuần hoàn bàng hệ nếucó. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 162 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0