Danh mục

Biến chứng ngoại khoa sau ghép thận

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 128.27 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài "Biến chứng ngoại khoa sau ghép thận" với mục tiêu nhằm khảo sát một số biến chứng không miễn dịch thường gặp sau ghép thận từ người cho sống tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 1/2004 đến 7/2008.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng ngoại khoa sau ghép thận Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học BIẾN CHỨNG NGOẠI KHOA SAU GHÉP THẬN Phạm Văn Bùi* TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Suy thận mạn giai ñoạn cuối là một trong những vấn ñề sức khỏe cộng ñồng lớn tại Việt Nam. Ghép thận ñược xem là một trong những lựa chọn ñiều trị tốt nhất cho các bệnh nhân STMGĐC. Để có sự thành công trong ghép thận cần thực hiện tốt nhiều khâu trong ñó ñánh giá biến chứng sau ghép là một trong những khâu quan trọng. Tại Việt Nam, chúng tôi nhận thấy chưa có nghiên cứu nào ñánh giá các biến chứng không miễn dịch sau ghép nên chúng tôi tiến hành “ Khảo sát một số biến chứng không miễn dịch thường gặp sau ghép thận từ người cho sống tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 1/2004 ñến 7/2008”. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 33 bệnh nhân ghép thận từ người cho sống tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 1/2004 ñến 7/2008. Kết quả: Biến chứng ngoại khoa bao gồm biến chứng mạch máu (hẹp ñộng mạch thận 12,12% với 3 TH ñược ñặt stent và 1 theo dõi vì hẹp 35%, tụ máu quanh thận 3 TH hay 9,09%, cả ba ñều can thiệp phẫu thuật lại ñể dẫn lưu) và biến chứng niệu khoa (nhiễm khuẩn tiểu 9,09%, tụ nước tiểu quanh thận 3,03% do hoại tử niệu quản ñã ñược can thiệp thành công). Bệnh tim mạch ở 2 bệnh nhân bao gồm nhồi máu cơ tim, nhồi máu não. 96,43% bệnh nhân có tăng huyết áp, 75% bệnh nhân có rối loạn lipid máu, 35,7% bệnh nhân có ñái tháo ñường sau ghép. Tỷ lệ thiếu máu tại các thời ñiểm 1 tháng, 6 tháng, 1 năm, 3 năm sau ghép lần lượt là 42,9%, 28,6%, 12,5%, 33,3%. Nhiễm khuẩn bao gồm viêm phổi (18,18%), Zona (6,06%), lao phổi (3,03%), viêm gan B tái hoạt (3,03%). Bệnh ác tính ñược ghi nhận ở 2 bệnh nhân bao gồm ung thư cổ tử cung, ung thư tiền liệt tuyến. Sống còn bệnh nhân tại các thời ñiểm 6 tháng, 1 năm, 3 năm lần lượt là 79,16%, 100%, 81,81%. Sống còn thận ghép tại các thời ñiểm 6 tháng, 1 năm, 3 năm lần lượt là 91,66%, 100%, 90,90%. Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu chúng tôi là 21,21%. Đa số tử vong ở tháng 1 – 5 sau ghép do nhiễm khuẩn và bệnh tim mạch, không có trường hợp nào do nguyên nhân ngoại khoa. Kết luận: Kết quả chúng tôi tương tự với các kết quả từ các trung tâm ghép. Ghép thận từ người cho sống là lựa chọn ñiều trị tốt cho các bệnh nhân STMGĐC. Từ khóa: Biến chứng ngoại khoa, Ghép thận. ABSTRACT SURGICAL COMPLICATIONS AFTER KIDNEY TRANSPLANTATION Pham Van Bui * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 55 - 59 Introduction: End-stage renal disease is one of the major community health problems in Viet Nam as well as in the world. Kidney transplantation should be strongly considered for all medically suitable patients with end-stage renal disease. However, there are various complications potentially occurring during post-operative follow-up period, which can harmfully affect the transplant as well as the patient survival. Our objectives were to study the surgical complications after kidney transplantation from living donor. Patients and methods: Thirty three patients with renal transplantation done in the 115 People Hospital from January 2004 to July 2008 were included in a cross - sectional retrospective study. Results: Surgical complications included vascular anastomosis stenosis (4 cases or 12.12%) with three treated by stenting and one followed up because of non-significant–hemodynamic stenosis, hematoma (3 cases or 9.09% all reoperated to drain hematoma), and urologic Hội Nghị Khoa Thuật CôngTri Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch * ĐH Y Khoa PhạmHọc NgọcKỹ Thạch, BV Nguyễn Phương. Tác giả liên hệ: Phạm Văn Bùi, ĐT: 0913670965, Email: buimy55@yahoo.com Năm 2010 55 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học complications with urinary tract infection (9.09%) and urinoma due to partially ureteral necrosis(3.03%) successfully treated by surgical reintevention. Cancers were noted in 2 patients, including cervical uterine cancer and prostate cancer, all these two patients died of these complications. Patient survival rate at 6 month, 1 year, 3 year was 79.16%, 100%, 81.81% respectively. Graft survival rate at 6 month, 1 year and 3 year was 91.66%, 100%, 90.90% respectively. Mortality rate was 21.21%. All patients died of severe infection or cardiovascular diseases occurring in the period between the first and fifth month postoperatively. Conclusions: Our complications were similar to ones from other transplant centers. Kidney transplantation from living donors is therefore safe and advisable to patients suffering from endstage renal disease. Keywords: Surgical complications, Kidney transplantation ĐẶT VẤN ĐỀ Suy thận mạn giai ñoạn cuối là một trong những vấn ñề sức khỏe cộng ñồng lớn tại Việt Nam. Ghép thận ñược xem là một trong những lựa chọn ñiều trị tốt nhất cho các bệnh nhân STMGĐC. Để có sự thành công trong ghép thận cần thực hiện tốt nhiều khâu trong ñó ñánh giá biến chứng sau ghép là một trong nhữ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: