Danh mục

Biến chứng nhiễm trùng nội sọ ở những bệnh nhân có đặt dẫn lưu não thất ra ngoài

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 326.96 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các biến chứng nhiễm trùng nội sọ, thời điểm xuất hiện nhiễm trùng và đáp ứng điều trị. Nghiên cứu thực hiện trên 46 bệnh nhân tham gia nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2012 tại khoa ngoại thần kinh và khoa hồi sức ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng nhiễm trùng nội sọ ở những bệnh nhân có đặt dẫn lưu não thất ra ngoàiNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012BIẾN CHỨNG NHIỄM TRÙNG NỘI SỌ Ở NHỮNG BỆNH NHÂNCÓ ĐẶT DẪN LƯU NÃO THẤT RA NGOÀITrần Quang Vinh*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Phẫu thuật dẫn lưu não thất ra ngoài (DLNTRN, EVD) thường được thực hiện ở một số bệnhlý thần kinh có giãn não thất như chấn thương sọ não, xuất huyết não do tăng huyết áp, xuất huyết dưới nhện, unão…DLNTRN giúp làm giảm áp lực trong sọ. Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp của phẫu thuật này.Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các biến chứng nhiễm trùng nội sọ, thời điểm xuất hiện nhiễm trùng vàđáp ứng điều trị.Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tổng cộng có 46 bệnh nhân tham gia nghiêncứu trong khoảng thời gian từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2012 tại khoa Ngoại thần kinh và khoa Hồi sức ngoạithần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.Kết quả: Trong 46 bệnh nhân nghiên cứu, có 4 trường hợp bị viêm màng não mủ (tỉ lệ 8,69%), không cótrường hợp nào bị viêm não thất hay áp xe não, nhiễm trùng xảy ra trung bình vào ngày thứ 5 sau phẫu thuậtđặt ống dẫn lưu. Chỉ có 1 trưòng hợp cấy khuẩn dương tính là Klebsiella spp., nhạy với kháng sinh Ertapenem,Imipenem, Meropenem và kháng với các kháng sinh thường dùng như Ampicilline, Cefepim, Ceftazidim,Ceftriaxone, Cefoperazone.Từ khoá: Dẫn lưu não thất ra ngoài (DLNTRN), dịch não tủy (DNT), viêm màng não mủ (VMNM), bệnhviện Chợ Rẫy (BVCR), áp lực trong sọ (ALTS)ABSTRACTINTRACRANIAL INFECTION COMPLICATION OF EXTERNAL VENTRICULAR DRAINAGETran Quang Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 238 - 242Background: External ventricular drainage (EVD) is commonly done in some of ventricular dilation casesto decrease the intracranial pressure. Lateral ventricles dilated may concern with traumatic brain injury,hypertensive hemorrhage, subarachnoid hemorrhage, brain tumors….Postoperative infection is a complicationcommonly seen in this patient.Object: Identification of intracranial infection, time of appearance and treatment response.Material and Method: Descriptive, cross sectional study of 46 patients with EVDs in Neurosurgicaldeparment and Neurosurgical ICU at Cho Ray hospital from July 2011 to May 2012.Results: In 46 patients with EVDs, there were 4 cases of meningitis (8.69%), no case of ventriculitis orbrain abscess. Infection was initially identified at postoperation 5th day. Only 1 case had positive bacteria culture,the pathogen was Klebsiella spp. It was sensitive to Ertapenem, Imipenem, Meropenem and resistant toAmpicilline, Cefepim, Ceftazidim, Ceftriaxone, Cefoperazone.màng não... và tạo ra sự thông thương của nhuĐẶT VẤN ĐỀmô não với môi trường bên ngoài, cũng từ đâyQuá trình phẫu thuật sọ não đã làm phá vỡvi khuẩn sẽ xâm nhập vào não bộ và gây nêncác cấu trúc giải phẫu của da đầu, xương sọ,* Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh BV Chợ Rẫy,Tác giả liên lạc: TS.BS.Trần Quang Vinh ĐT: 0903712998, Email: vinhcrhospital@gmail.com238Chuyên đề Phẫu Thuật Thần KinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y họcbiến chứng nhiễm trùng nội sọ sau phẫu thuật.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUMột số những bệnh lý trong thần kinh, nhưchấn thương sọ não, xuất huyết não do tănghuyết áp, xuất huyết dưới nhện do vỡ túi phìnhđộng mạch não, u não...đã ảnh hưởng đến sựlưu thông của dịch não tủy, làm giãn các nãothất, gây tăng áp lực trong sọ. Để giải quyết tìnhtrạng tăng áp lực trong sọ, phải dẫn lưu DNT ởcác não thất và có thể điều trị tạm thời bằng cáchđặt ống dẫn lưu DNT từ não thất bên ra ngoài.Đối tượng nghiên cứuViêm màng não mủ là biến chứng thườnggặp nhất ở bệnh nhân này, tỉ lệ dao động từ 0–21,9%(4), gây ra những hậu quả nặng nề như phávỡ hàng rào máu não, phù não, tăng áp lực nộisọ, giảm lưu lượng máu đến não... NgoàiVMNM, bệnh nhân đặt DLNTRN còn có thểgặp các biến chứng nhiễm trùng khác như viêmnão thất, áp xe não, tụ mủ dưới màng cứng, tụmủ ngoài màng cứng(2)…Và nguy cơ nhiễmtrùng phụ thuộc vào tình trạng bệnh nhân, kinhnghiệm của phẫu thuật viên, thời gian lưu ống,cũng như các thao tác trong quá trình phẫuthuật và chăm sóc ống dẫn lưu(5,6).Mặc dù hiện nay đã có nhiều thế hệ khángsinh mới, có tính diệt khuẩn cao nhưng hiệu quảđiều trị vẫn chưa đạt được kết quả mong muốn.Vấn đề nhiễm trùng nội sọ ở bệnh nhân có đặtDLNTRN là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng tolớn đến hiệu quả điều trị và chi phí nằm việncủa bệnh nhân. Việc phát hiện sớm bệnh nhân bịbiến chứng nhiễm trùng, chọn phác đồ điều trịđúng và có biện pháp phòng ngừa thích hợpnhằm làm giảm bớt gánh nặng cho gia đình vàxã hội là công việc vô cùng quan trọng.Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiệnvới các mục tiêu sau:1. Xác định các biến chứng nhiễm trùng nộisọ ở bệnh nhân có DLNTRN.2. Xác định thời điểm xuất hiện nhiễm trùngtrong quá trình còn đặt ống dẫn lưu.3. Xác định loại vi trùng gây bệnh và kết quảđiều trị.Chuyên đề Phẫu Thuật Thần KinhTất cả các bệnh nhân có đặt ống dẫn lưu nãothất ra ngoài được điều trị tại khoa Ngoại thầnkinh và khoa Hồi sức ngoại thần kinh bệnh việnChợ Rẫy từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2012.Hình 1: Hệ thống dẫn lưu não thất ra ngoàiTiêu chuẩn chọn bệnhTất cả các bệnh nhân có đặt DLNTRN có kếtquả xét nghiệm DNT không bị nhiễm trùng lúcphẫu thuật đặt ống dẫn lưu.Ống dẫn lưu phải được lưu hơn 24 giờ.Tiêu chuẩn loại trừTất cả những bệnh nhân có nhiễm trùng nộisọ trước khi phẫu thuật hoặc ống dẫn lưu đượcđặt ở nơi khác trước khi nhập viện Chợ Rẫy.Bệnh nhân có dò DNT trong quá trình đặtống dẫn lưu như dò DNT qua tai, qua mũi…vìlàm tăng nguy cơ nhiễm trùng nội sọ.Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu tiền cứu cắt ngang mô tảTiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng trongsọViêm màng nãoLâm sàng: Sốt, đau đầu, nôn ói, cổ gượng,dấu Kernig (+), dấu Brudzinski (+), theo dõi trigiác dựa theo thang điểm hôn mê Glasgow(GCS).239Y H ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: