BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM – PHẦN 2
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 111.58 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các u tiên trong điều trị: Nếu bệnh nhân có sốc tim nên đặt bóng ngợc dòng trong ĐMC (IABP) trớc nếu có thể, sau đó tìm cách giải quyết nguyên nhân và các biện pháp điều trị nội khoa thích hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM – PHẦN 2 BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM – PHẦN 2D. Điều trị1. Các u tiên trong điều trị: Nếu bệnh nhân có sốc tim nên đặt bóng ngợc dòngtrong ĐMC (IABP) tr ớc nếu có thể, sau đó tìm cách giải quyết nguyên nhân và cácbiện pháp điều trị nội khoa thích hợp.2. Các thuốc:a. Các thuốc giãn mạch đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong điều trị bệnh nhânsuy tim trái sau NMCT. Cần theo dõi huyết áp chặt chẽ khi cho các thuốc giãnmạch.b. Nitroglycerin dạng truyền tĩnh mạch là thuốc nên đợc lựa chọn hàng đầu. Liềudùng bắt đầu từ 10 – 20 mcg/phút và có thể tăng mỗi 10 mcg/phút sau vài phút tuỳtheo đáp ứng và huyết áp. Nên điều chỉnh sao cho huyết áp trung bình động mạchkhoảng 70 mmHg.c. Nitropruside có thể thêm vào để có tác dụng làm giảm hậu gánh vì nếu dùngNitroglycerin một mình chủ yếu làm giảm tiền gánh do giãn hệ tĩnh mạch.Nitroprusside đợc dùng bắt đầu bằng liều 0,3-5 mcg/kg/phút và chỉnh liều theohuyết áp động mạch.d. Thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC) cải thiện đợc chức năng thất trái ở bệnhnhân sau NMCT. ƯCMC nên đợc cho sớm trong NMCT nếu huyết áp không thấpquá. Chú ý tác dụng gây tụt áp liều đầu của ƯCMC, do vậy nên cho bệnh nhândạng truyền TM với liều bắt đầu thấp và không dùng khi có sốc tim.e. Thuốc lợi tiểu có tác dụng tốt ở những bệnh nhân có phù phổi sau NMCT.Furosemide là thuốc nên đợc lựa chọn.f. Digitalis trợ tim không nên cho rộng rãi trong NMCT, nhng có tác dụng tốt ởbệnh nhân suy tim trái nhiều kèm rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ hoặc các thuốc khácđiều trị suy tim kém hiệu quả.g. Các thuốc giống giao cảm (Dopamine và Dobutamine) đợc chỉ định cho nhữngbệnh nhân suy tim nặng có tụt áp hoặc sốc tim.h. Thuốc vận mạch khác (Norepinephrine) có thể phải dùng khi cần thiết để duy tr ìhuyết áp trong sốc tim (xem bài sốc tim).3. Điều trị can thiệp động mạch vành:a. Đặt ngay bóng bơm ngợc dòng động mạch chủ nếu có thể ở bệnh nhân sốc tim.Biện pháp này rất hữu ích giúp làm giảm hậu gánh, tăng cung lợng tim, giảm nhucầu tiêu thụ ôxy cơ tim.b. Can thiệp động mạch vành tức thì giúp cải thiện đợc tiên lợng ở những bệnhnhân đã có sốc tim đặc biệt ở ngời không quá già.4. Phẫu thuật:a. Phẫu thuật làm cầu nối chủ-vành trong sốc tim ở bệnh nhân NMCT đ ợc chỉ địnhở những bệnh nhân bị bệnh nhiều ĐMV, hoặc tổn th ơng thân chung ĐMV trái màkhông thích hợp cho can thiệp ĐMV.b. Có khi phẫu thuật đợc chỉ định để cấy ghép những thiết bị hỗ trợ thất trong khichờ ghép tim.IV. Nhồi máu cơ tim thất phảiRối loạn chức năng thất phải nhẹ thờng gặp ở những bệnh nhân bị NMCT vùngsau dới, tuy nhiên có khoảng 10% số bệnh nhân này có suy thất phải cấp và điềutrị cần chú ý một số đặc điểm khác biệt.A. Giải phẫu bệnhThành thất phải bình thờng mỏng hơn và ít nhu cầu tiêu thụ ôxy hơn buồng thấttrái, do vậy thông thờng thì thất phải có thể chịu đựng và hồi phục sau khi đợcđiều trị kịp thời. Việc suy chức năng thất phải nặng xảy ra phụ thuộc v ào mức độtắc nhánh động mạch vành nuôi dỡng thất phải và mức độ tuần hoàn bàng hệ từbên trái sang khi nhánh nuôi thất phải bị tắc (nhánh này thông thờng bắt nguồn từđộng mạch vành bên phải).B. Triệu chứng lâm sàng1. Bệnh nhân NMCT thất phải th ờng có triệu chứng của ứ trệ tuần hoàn ngoại vinhng không khó thở.2. Bệnh nhân có suy thất phải nặng có thể có biểu hiện của giảm cung l ợng timnặng nh rét run, chân tay lạnh, rối loạn tâm thần, huyết áp tụt và thiểu niệu.3. Thăm khám thực thể ở bệnh nhân NMCT thất phải th ờng thấy tĩnh mạch cổ nổi,gan to, huyết áp thấp nhng phổi không có ran. Dấu hiệu Kussmaul (tĩnh mạch cổnổi to hơn trong thời kỳ hít vào) là khá đặc hiệu và báo hiệu có suy thất phải nặng.C. Các xét nghiệm chẩn đoán1. Điện tâm đồ: thờng cho thấy hình ảnh NMCT vùng sau dới kèm theo ST chênhlên ở V1 và đặc biệt là V3R và V4R.2. Xquang tim phổi: không có dấu hiệu của ứ trệ tuần hoàn phổi.3. Siêu âm tim: là một thăm dò có giá trị trong NMCT thất phải. Trên siêu âm timthờng cho thấy hình ảnh thất phải giãn, suy chức năng thất phải, rối loạn vận độngvùng sau dới, và đặc biệt giúp loại trừ tràn dịch màng tim gây ép thất phải (dễnhầm với NMCT thất phải).4. Các thông số về huyết động trên thăm dò chảy máu cho thấy tăng áp lực của nhĩphải nhng không tăng áp lực mao mạch phổi bít (PCWP). NMCT thất phải cũnglàm giảm cung lợng tim do giảm lợng máu về thất trái. Khi áp lực nhĩ phải trên 10mmHg và tỷ lệ áp lực nhĩ phải/PCWP trên 0,8 là một dấu hiệu huyết động quantrọng gợi ý NMCT thất phải.D. Điều trị1. Điều trị nội khoa:a. Truyền đủ dịch là một biện pháp quan trọng hàng đầu vì trong NMCT thất phảicó sự giảm cung lợng tim do giảm thể tích đổ đầy thất trái. Một số bệnh nhân nặngcần cho truyền tới 1 lít dịch trong giờ đầu. Khi truyền dịch cần phải theo d õi chặtchẽ các thông số huyết động vì nếu truyền quá nhiều dịch đôi khi lại dẫn đến suygiảm chức năng thất trái (hiện t ợng này là do vách liên thất bị ép quá về phía thấttrái gây giảm cung lợng tim). Mục tiêu điều trị là đa áp lực tĩnh mạch trung tâmđến khoảng 15 mmHg.b. Thuốc tăng co bóp cơ tim: Khi truyền dịch vẫn không đủ làm tăng cung lợngtim thì có chỉ định dùng các thuốc tăng co bóp cơm tim. Dobutamine là thuốc đợclựa chọn hàng đầu làm tăng cung lợng tim và phân số tống máu của thất phải.c. Một lu ý rất quan trọng là không đợc dùng các thuốc giãn mạch (Nitrates, ứcchế men chuyển...) và lợi tiểu khi có suy thất phải vì các thuốc này càng làm giảmcung lợng tim.2. Điều trị can thiệp:a. Nong hoặc đặt Stent động mạch vành sớm sẽ giúp cải thiện rõ rệt tỷ lệ tử vong ởbệnh nhân NMCT thất phải. Việc tái tới máu ĐMV thất phải giúp cải thiện chứcnăng thất phải.b. Một số trờng hợp NMCT thất phải thờng kèm theo nhịp chậm hoặc bloc nhĩ thấtcấp III cần đợc đặt máy tạo nhịp tạm thời sớm và đại đa số phục hồi tốt sau khi đãcan thiệp tốt ĐMV.c. Mộ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM – PHẦN 2 BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM – PHẦN 2D. Điều trị1. Các u tiên trong điều trị: Nếu bệnh nhân có sốc tim nên đặt bóng ngợc dòngtrong ĐMC (IABP) tr ớc nếu có thể, sau đó tìm cách giải quyết nguyên nhân và cácbiện pháp điều trị nội khoa thích hợp.2. Các thuốc:a. Các thuốc giãn mạch đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong điều trị bệnh nhânsuy tim trái sau NMCT. Cần theo dõi huyết áp chặt chẽ khi cho các thuốc giãnmạch.b. Nitroglycerin dạng truyền tĩnh mạch là thuốc nên đợc lựa chọn hàng đầu. Liềudùng bắt đầu từ 10 – 20 mcg/phút và có thể tăng mỗi 10 mcg/phút sau vài phút tuỳtheo đáp ứng và huyết áp. Nên điều chỉnh sao cho huyết áp trung bình động mạchkhoảng 70 mmHg.c. Nitropruside có thể thêm vào để có tác dụng làm giảm hậu gánh vì nếu dùngNitroglycerin một mình chủ yếu làm giảm tiền gánh do giãn hệ tĩnh mạch.Nitroprusside đợc dùng bắt đầu bằng liều 0,3-5 mcg/kg/phút và chỉnh liều theohuyết áp động mạch.d. Thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC) cải thiện đợc chức năng thất trái ở bệnhnhân sau NMCT. ƯCMC nên đợc cho sớm trong NMCT nếu huyết áp không thấpquá. Chú ý tác dụng gây tụt áp liều đầu của ƯCMC, do vậy nên cho bệnh nhândạng truyền TM với liều bắt đầu thấp và không dùng khi có sốc tim.e. Thuốc lợi tiểu có tác dụng tốt ở những bệnh nhân có phù phổi sau NMCT.Furosemide là thuốc nên đợc lựa chọn.f. Digitalis trợ tim không nên cho rộng rãi trong NMCT, nhng có tác dụng tốt ởbệnh nhân suy tim trái nhiều kèm rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ hoặc các thuốc khácđiều trị suy tim kém hiệu quả.g. Các thuốc giống giao cảm (Dopamine và Dobutamine) đợc chỉ định cho nhữngbệnh nhân suy tim nặng có tụt áp hoặc sốc tim.h. Thuốc vận mạch khác (Norepinephrine) có thể phải dùng khi cần thiết để duy tr ìhuyết áp trong sốc tim (xem bài sốc tim).3. Điều trị can thiệp động mạch vành:a. Đặt ngay bóng bơm ngợc dòng động mạch chủ nếu có thể ở bệnh nhân sốc tim.Biện pháp này rất hữu ích giúp làm giảm hậu gánh, tăng cung lợng tim, giảm nhucầu tiêu thụ ôxy cơ tim.b. Can thiệp động mạch vành tức thì giúp cải thiện đợc tiên lợng ở những bệnhnhân đã có sốc tim đặc biệt ở ngời không quá già.4. Phẫu thuật:a. Phẫu thuật làm cầu nối chủ-vành trong sốc tim ở bệnh nhân NMCT đ ợc chỉ địnhở những bệnh nhân bị bệnh nhiều ĐMV, hoặc tổn th ơng thân chung ĐMV trái màkhông thích hợp cho can thiệp ĐMV.b. Có khi phẫu thuật đợc chỉ định để cấy ghép những thiết bị hỗ trợ thất trong khichờ ghép tim.IV. Nhồi máu cơ tim thất phảiRối loạn chức năng thất phải nhẹ thờng gặp ở những bệnh nhân bị NMCT vùngsau dới, tuy nhiên có khoảng 10% số bệnh nhân này có suy thất phải cấp và điềutrị cần chú ý một số đặc điểm khác biệt.A. Giải phẫu bệnhThành thất phải bình thờng mỏng hơn và ít nhu cầu tiêu thụ ôxy hơn buồng thấttrái, do vậy thông thờng thì thất phải có thể chịu đựng và hồi phục sau khi đợcđiều trị kịp thời. Việc suy chức năng thất phải nặng xảy ra phụ thuộc v ào mức độtắc nhánh động mạch vành nuôi dỡng thất phải và mức độ tuần hoàn bàng hệ từbên trái sang khi nhánh nuôi thất phải bị tắc (nhánh này thông thờng bắt nguồn từđộng mạch vành bên phải).B. Triệu chứng lâm sàng1. Bệnh nhân NMCT thất phải th ờng có triệu chứng của ứ trệ tuần hoàn ngoại vinhng không khó thở.2. Bệnh nhân có suy thất phải nặng có thể có biểu hiện của giảm cung l ợng timnặng nh rét run, chân tay lạnh, rối loạn tâm thần, huyết áp tụt và thiểu niệu.3. Thăm khám thực thể ở bệnh nhân NMCT thất phải th ờng thấy tĩnh mạch cổ nổi,gan to, huyết áp thấp nhng phổi không có ran. Dấu hiệu Kussmaul (tĩnh mạch cổnổi to hơn trong thời kỳ hít vào) là khá đặc hiệu và báo hiệu có suy thất phải nặng.C. Các xét nghiệm chẩn đoán1. Điện tâm đồ: thờng cho thấy hình ảnh NMCT vùng sau dới kèm theo ST chênhlên ở V1 và đặc biệt là V3R và V4R.2. Xquang tim phổi: không có dấu hiệu của ứ trệ tuần hoàn phổi.3. Siêu âm tim: là một thăm dò có giá trị trong NMCT thất phải. Trên siêu âm timthờng cho thấy hình ảnh thất phải giãn, suy chức năng thất phải, rối loạn vận độngvùng sau dới, và đặc biệt giúp loại trừ tràn dịch màng tim gây ép thất phải (dễnhầm với NMCT thất phải).4. Các thông số về huyết động trên thăm dò chảy máu cho thấy tăng áp lực của nhĩphải nhng không tăng áp lực mao mạch phổi bít (PCWP). NMCT thất phải cũnglàm giảm cung lợng tim do giảm lợng máu về thất trái. Khi áp lực nhĩ phải trên 10mmHg và tỷ lệ áp lực nhĩ phải/PCWP trên 0,8 là một dấu hiệu huyết động quantrọng gợi ý NMCT thất phải.D. Điều trị1. Điều trị nội khoa:a. Truyền đủ dịch là một biện pháp quan trọng hàng đầu vì trong NMCT thất phảicó sự giảm cung lợng tim do giảm thể tích đổ đầy thất trái. Một số bệnh nhân nặngcần cho truyền tới 1 lít dịch trong giờ đầu. Khi truyền dịch cần phải theo d õi chặtchẽ các thông số huyết động vì nếu truyền quá nhiều dịch đôi khi lại dẫn đến suygiảm chức năng thất trái (hiện t ợng này là do vách liên thất bị ép quá về phía thấttrái gây giảm cung lợng tim). Mục tiêu điều trị là đa áp lực tĩnh mạch trung tâmđến khoảng 15 mmHg.b. Thuốc tăng co bóp cơ tim: Khi truyền dịch vẫn không đủ làm tăng cung lợngtim thì có chỉ định dùng các thuốc tăng co bóp cơm tim. Dobutamine là thuốc đợclựa chọn hàng đầu làm tăng cung lợng tim và phân số tống máu của thất phải.c. Một lu ý rất quan trọng là không đợc dùng các thuốc giãn mạch (Nitrates, ứcchế men chuyển...) và lợi tiểu khi có suy thất phải vì các thuốc này càng làm giảmcung lợng tim.2. Điều trị can thiệp:a. Nong hoặc đặt Stent động mạch vành sớm sẽ giúp cải thiện rõ rệt tỷ lệ tử vong ởbệnh nhân NMCT thất phải. Việc tái tới máu ĐMV thất phải giúp cải thiện chứcnăng thất phải.b. Một số trờng hợp NMCT thất phải thờng kèm theo nhịp chậm hoặc bloc nhĩ thấtcấp III cần đợc đặt máy tạo nhịp tạm thời sớm và đại đa số phục hồi tốt sau khi đãcan thiệp tốt ĐMV.c. Mộ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
38 trang 166 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 156 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 100 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0