Danh mục

Biến chứng phẫu thuật tuyến mang tai

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 258.23 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát biến chứng của phẫu thuật cắt tuyến mang tai. Nghiên cứu tiền cứu 38 trường hợp phẫu thuật tuyến mang tai được điều trị tại bệnh viện Ung Bướu từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2003.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng phẫu thuật tuyến mang taiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Nghiên cứu Y họcBIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT TUYẾN MANG TAIVõ Đăng Hùng*, Trần Tố Quyên*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Phẫu thuật cắt thuỳ nông và phẫu thuật cắt tuyến mang tai bảo tồn thần kinh mặt là hai phươngpháp được chọn lựa dành cho các trường hợp bướu lành của tuyến mang tai. Tuy nhiên, với kỹ thuật này, nhiều biếnchứng có thể xảy ra như: liệt thần kinh mặt tạm thời, hội chứng Frey, giảm cảm giác thần kinh tai lớn…Mục đích: khảo sát biến chứng của phẫu thuật cắt tuyến mang tai.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu 38 trường hợp phẫu thuật tuyến mang tai đượcđiều trị tại bệnh viện Ung Bướu từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2003.Kết quả: Tỷ lệ liệt thần kinh mặt ngoại biên tạm thời khá cao (76,3%), trong đó liệt mặt vĩnh viễn: 3,4%. Thờigian hồi phục liệt mặt trung bình là 3,3 tháng. Nhánh thường bị liệt là nhánh bờ hàm dưới và nhánh má với tỷ lệ:73,7% và thời gian phục hồi lâu nhất (3,9 tháng). Hội chứng Frey: 21,1%. Giảm cảm giác thần kinh tai lớn: 63,2%.Khuyết hổng vùng mang tai sau phẫu thuật: 55,3%.Kết luận: Nhìn chung, tỉ lệ biến chứng của nghiên cứu này tương đương với kết quả nghiên cứu của các tác giảkhác. Do tỉ lệ giảm cảm giác thần kinh tai lớn và khuyết hổng vùng mang tai sau phẫu thuật cao, các tác giả đề nghịnên bảo tồn thần kinh tai lớn và chuyển vạt cơ tại chỗ để che khuyết hổng trong tất cả trường hợp phẫu thuật tuyếnmang tai.ABSTRACTCOMPLICATIONS OF PAROTIDECTOMYVo Dang Hung, Tran To Quyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 313 - 318Background: the superficial and conservative parotidectomies is the procedures of choice for most benign tumors.Many complications occur in procedure such as: temporary facial nerve paralysis, Frey ‘s syndrome, hypoesthesia of thegreater auricular nerve…Purpose: to study complications of parotidectomy.Material and methods: the study was performed at Ho Chi Minh City Cancer Hospital from Aug/2003Nov/2003. This is a descriptive prospectively study.Results: The incidence of facial nerve paralysis is higher, temporary paresis: 76.3%. Permanent facial nerveparalysis has occurred 3.4% of the patient undergoing superficial parotidectomy. Recovery time of facial nerve functionis 3.3 months. The branch of the facial nerve most at risk for injury during parotidectomy is the marginal mandibularbranch and bucal branch (73.7%) with later recovery nerve function (3.9 months). Frey syndrome is 21.1%.Hypoesthesia of the greater auricular nerve is 63.2%. Cosmetic deformity after parotidectomy: 55.3%Conclusion: In general, complications in our study were comparable to other authors. Due to high rate ofhypoesthesia of the ear lobe and defect parotidectomy, we recommend that the preservation of greater auricular nerveand the transposition of local muscle flap should be performed in all cases of parotidectomyphương pháp điều trị được chọn lựa.MỞĐẦUTrong bệnh lý tuyến nước bọt, bướu tuyếnmang tai thường gặp nhất, việc phẫu thuật lấyhết mô tuyến và bảo tồn thần kinh mặt là* Khoa Ngoại 5 Bệnh viện Ung bướu TPHCMUng312 Thư HọcCác biến chứng thường gặp trong phẫuthuật tuyến mang tai là liệt thần kinh mặtngoại biên tạm thời, vấn đề thẩm mỹ saumổ…Liệt thần kinh mặt ngoại biên tạm thời làY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Nghiên cứu Y họcbiến chứng thường gặp nhất và cũng là biếnchứng gây lo âu phiền muộn cho cả bệnh nhânvà phẫu thuật viên.KẾT QUẢTại miền Bắc Việt Nam, chúng tôi chưa tìmthấy công trình nào nghiên cứu về biến chứngphẫu thuật tuyến mang tai. Tại Bệnh viện UngBướu đã có nhiều nghiên cứu về bệnh lý bướutuyến mang tai cũng như về phương pháp điềutrị nhưng chưa có nghiên cứu nào nói về biếnchứng của phẫu thuật tuyến mang tai một cáchchuyên biệt. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiệnnhằm các mục tiêu sau:Bảng 1: Đặc điểm phẫu thuật bướu tuyến mang taiKhảo sát các đặc điểm phẫu thuật tuyếnmang taiKhảo sát biến chứng của phẫu thuật tuyếnmang taiKhảo sát thời gian hồi phục biến chứng liệtmặt theo một số yếu tố liên quanĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨUĐối tượng nghiên cứuCác trường hợp phẫu thuật tuyến mang taitại bệnh viện Ung Bướu trong khoảng thời giantừ tháng 8/2003 đến tháng 11/2003.Tiêu chuẩn chọn bệnh: không phân biệt tuổivà giới, có bệnh lý về tuyến mang tai có chỉ địnhphẫu thuật, có bảo tồn thần kinh VII, bệnh nhânđồng ý tham gia nghiên cứu và có điều kiệnthuận lợi để theo dõi tái khám đều, tái khám đầyđủ trong khoảng thời gian theo dõi là 6 tháng.Phương pháp nghiên cứuTiền cứu mô tảĐánh giá: ghi nhận các biến chứng phẫuthuật qua thăm khám lâm sàng và so sánh vớiđối bênCác số liệu ghi nhận được sử lý bằng phầnmềm SPSS10.0 for WindowXét mối tương quan hai biến bằng phépkiểm chi bình phương với p ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: