Danh mục

Biến chứng rối loạn chức năng nút xoang sau phẫu thuật sửa chữa hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường bán phần

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 465.36 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Rối loạn chức năng nút xoang sau phẫu thuật sửa chữa hồi lưu bất thường tĩnh mạch phổi bán phần là một trong những biến chứng quan trọng trong giai đoạn hậu phẫu. Vì vậy, nghiên cứu tiến hành hồi cứu mô tả nhằm khảo sát tỉ lệ biến chứng này tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng rối loạn chức năng nút xoang sau phẫu thuật sửa chữa hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường bán phần Nghiên cứu Y học 18. 19. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 Takii Y, Shirai Y, Kanehara H (1994). Obstructive jaundice caused by a cholesterol polyp of gallbladder: Report a case. Jpn J Surg 24, pp: 1104-1106 Trivedi V, Gumaste VV, Liu S, Baum J (2008). Gallbladder cancer: Adenoma- carcinoma or dysplasia-carcinoma sequence. Gastroenterol Hepatol 4,10, pp: 735-741 20. 21. Nguyễn Sào Trung (2003). Bệnh gan và đường mật, Bệnh học tạng và hệ thống. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.tr: 150-162. Yalcin S (2004). Carcinoma of gallbladder. Orphanet : pp: 1-5. BIẾN CHỨNG RỐI LOẠN CHỨC NĂNG NÚT XOANG SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HỒI LƯU TĨNH MẠCH PHỔI BẤT THƯỜNG BÁN PHẦN Tiêu Chí Đức*, Nguyễn Văn Phan**, Nguyễn Hoài Nam*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng nút xoang sau phẫu thuật sửa chữa hồi lưu bất thường tĩnh mạch phổi bán phần là một trong những biến chứng quan trọng trong giai đoạn hậu phẫu. Chúng tôi đã tiến hành hồi cứu mô tả nhằm khảo sát tỉ lệ biến chứng này tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2000 đến 2009, có 77 bệnh nhân (từ 6 tháng tuổi đến 53 tuổi, tuổi trung bình là 15,5 tuổi) được chẩn đoán là hồi lưu bất thường tĩnh mạch phổi bán phần (có kèm thông liên nhĩ) đã được phẫu thuật. tất cả các bệnh nhân này trước mổ đều nhịp xoang. Phương pháp phẫu thuật là dùng mảnh vá màng ngoài tim tự thân của bệnh nhân để đóng lỗ thông liên nhĩ, đồng thời hướng tĩnh mạch phổi về nhĩ trái. Kết quả: Về hình thái học bất thường 57 trường hợp tĩnh mạch phổi hồi lưu bất thường đổ về nhĩ phải, 14 trường hợp đổ về tĩnh mạch chủ trên, 4 trường hợp đổ về tĩnh mạch chủ dưới, còn lại 2 trường hợp đổ về nhĩ phải và tĩnh mạch chủ trên. Kết quả phẫu thuật cho thấy không có trường hợp nào có biểu hiện hẹp tĩnh mạch chủ trên hay tĩnh mạch phổi. Ngay sau mổ có 4 trường hợp (5,2%) có biểu hiện rối loạn nhịp, đến thời điểm xuất viện thì chỉ còn 1 trường hợp (1,3%). Trong lần tái khám gần nhất của bệnh nhân thì tất cả đều về nhịp xoang bình thường. Kết luận: Với kết quả phẫu thuật như trên thì theo chúng tôi phương pháp dùng mảnh vá tự thân để đóng lỗ thông liên nhĩ và hướng tĩnh mạch phổi về nhĩ trái cho kết quả tốt với tỷ lệ biến chứng thấp, duy trì được nhịp xoang sau mổ, về lâu dài thì bệnh nhân hồi phục tốt. Từ khóa: hồi lưu tĩnh mạch ABSTRACT SINUS NODE DYSFUNCTION AFTER REPAIR OF PARTIAL ANOMALOUS PULMONARY VENOUS CONNECTION Tieu Chi Duc, Nguyen Van Phan, Nguyen Hoai Nam * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 1 – 2011: 88 - 93 Background and objective: Sinus node dysfunction is known as a major complication after repair of partial anomalous pulmonary venous connection. We retrospectively described the results of patch repair or direct suturing in the intra- atrial tunnel technique. * Khoa phẫu thuật Lồng ngực mạch máu BV Gia Định ** Viện Tim TP HCM *** Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực và Tim mạch – ĐHYD TP HCM Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Hoài Nam ĐT: Email: h-nam@hcm.vnn.vn 88 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Methods: Between 2000 and 2009, 77 patients (mean age, 15.5 years; range, 6 months- 53 years) with partial anomalous pulmonary venous connection underwent surgical intervention. All patients had normal sinus rhythm preoperatively. The right anomalous venous pulmonary venous drained to either the right atrium or superior vena cava in 57 and 14 patients, respectively. The right anomalous venous pulmonary venous drained to both of the right atrium and superior vena cava in 2 patients.The others drained to inferior vena cava. All patients had repair with a patch in the intra- atrium technique. Results and discussion: No patients had signs of superior vena cava or pulmonary venous obstruction within a mean follow- up of 2.7 years. In the early posoperative period, sinus node dysfunction developed in 5.2% (4 patients) and was prolonged until dicherge in 1.3% (1 patient). At the most recent clinical visit, all patients had normal sinus rhythm. Conclusions: The intra- atrial technique with a patch or direct suture maintains normal sinus node function posoperatively. Key word: venous connection ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường bán phần thì được Winlows mô tả đầu tiên vào 1739. Phương pháp điều trị hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường bán phần bằng cách cắt thùy phổi được báo cáo đầu tiên 1950. Năm 1953, Neptune và cộng sự đã báo cáo về 17 trường hợp bệnh nhân có hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường bán phần có kèm với thông liên nhĩ đã được phẫu thuật. Trường hợp mổ sửa chữa hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường bán phần đổ về tĩnh mạch phổi dưới được thực hiện bởi Kirlin và cộng sự tại Mayo Clinic năm 1960 và cũng đã được báo cáo bởi Zubiate và Kay năm 1962, bởi nhóm UAB vào năm 1971(5). Về mặt phẫu thuật thì có rất nhiều phương pháp sửa chữa ho ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: