Biến chứng thận trên bệnh nhân đái tháo đường
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 458.60 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh thận đái tháo đường thường đi sau tình trạng tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và hút thuốc. Bệnh thận cũng thường đi kèm với tổn thương võng mạc đái tháo đường, cũng như tổn thương mạch vành và mạch máu não.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng thận trên bệnh nhân đái tháo đường Biến chứng thận trên bệnh nhân đái tháo đườngBệnh thận đái tháo đường thường đi sau tình trạng tăng đường huyết,tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và hút thuốc. Bệnh thận cũng thườngđi kèm với tổn thương võng mạc đái tháo đường, cũng như tổn thươngmạch vành và mạch máu não. ThS.BS. Đoàn Hữu Hậu, Bệnh viện ChợRẫy TP.HCM cho biết thêm: (Ảnh Minh họa)Biến chứng thận trên bệnh nhân đái tháo đường là tình trạng suy giảm chứcnăng thận do tổn thương các cấu trúc giải phẫu và chức năng của thận. Dàymàng đáy cầu thận làm thay đổi áp lực các mao mạch thận làm chức nănglọc thay đổi, mất albumin qua nước tiểu. Diễn tiến kéo dài làm xơ hóa cầuthận, mất chức năng không hồi phục được.Bệnh được chẩn đoán ra sao?Một số yếu tố gợi ý: bị đái tháo đường type 1 trên 5 – 10 năm, đạm niệu kéodài (vi đạm niệu: tiểu đạm từ 30 – 300 mg/ngày, bệnh thận lâm sàng: khitiểu đạm trên 300 mg/ngày), huyết áp tăng dần, thận lớn trên siêu âm, cóbệnh lý võng mạc.Những đối tượng nào có nguy cơ cao bị căn bệnh này?Đường huyết cao, chủng tộc, di truyền, điều trị không đúng, hút thuốc, pháinam (đái tháo đường type 1).Tiểu đạm vi thể sẽ diễn tiến đến bệnh thận như thế nào?Từ tiểu đạm vi thể sẽ chuyển sang đại thể và sau cùng là suy thận thực sựtheo tỷ lệ như sau:Tiểu đạm vi thể: 2% mỗi năm.Tiểu đạm đại thể: 2,8%/năm.Suy thận thực sự: 2,3%/năm.Làm sao phát hiện bệnh thận đái tháo đường?Thử nước tiểu để tìm vi đạm niệu ngay khi có chẩn đoán và mỗi năm. Nênkiểm tra chức năng thận mỗi năm vì có trường hợp suy thận không tiểu đạm.Có thể phòng ngừa bệnh thận đái tháo đường không?Hoàn toàn có thể được: nếu giảm 1% chỉ số HbAlC thì giảm nguy cơ bệnhthận 33%. Giảm 10 mmHg huyết áp thì giảm 12% nguy cơ bệnh thận.Điều trị thế nào là tốt nhất?Cần giảm huyết áp từ 125 – 130/75 – 80 mmHg. Giảm đường huyết.Bỏ thuốc lá. Việc điều trị thường cần kết hợp nhiều thuốc. Điều trị rối loạnlipid máu chống kết tập tiểu cầu bằng aspirin.Khi nào cần đi khám bác sĩ chuyên khoa?Khi kết quả xét nghiệm creatinin trên 150 μmol/l; không rõ chẩn đoán; tiểuđạm diễn tiến nhanh; khó kiểm soát đường huyết và huyết áp.Khi nào cần điều trị thay thế thận?Khi bệnh nhân bắt đầu có triệu chứng suy thận thậm chí là sớm hơn.Tiên lượng bệnh nhân có bệnh thận đái tháo đường?Nguy cơ tử vong chính là bệnh mạch vành chứ không phải suy thận. Do đócần điều trị triệt để các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành.Bác sĩ có nói tới một số bệnh nhân có bệnh thận không có tiểu đạm?23% bệnh nhân suy thận không có tiểu đạm có thể do xơ hóa cầu thận. Điềutrị những bệnh nhân này cũng tương tự bệnh nhân có tiểu đạm.Triển vọng trong chẩn đoán sớm, điều trị căn bệnh này ra sao?Ngày nay nhờ bệnh nhân hiểu biết nhiều hơn nên hợp tác và chấp nhận kiểmsoát đường huyết, huyết áp tốt hơn. Bệnh có thể được phát hiện sớm nhờ testvề di truyền; có nhiều thuốc mới hơn; phương pháp lọc thận tốt hơn; phẫuthuật ghép thận tốt hơn hay thậm chí là nuôi cấy thận tự thân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng thận trên bệnh nhân đái tháo đường Biến chứng thận trên bệnh nhân đái tháo đườngBệnh thận đái tháo đường thường đi sau tình trạng tăng đường huyết,tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và hút thuốc. Bệnh thận cũng thườngđi kèm với tổn thương võng mạc đái tháo đường, cũng như tổn thươngmạch vành và mạch máu não. ThS.BS. Đoàn Hữu Hậu, Bệnh viện ChợRẫy TP.HCM cho biết thêm: (Ảnh Minh họa)Biến chứng thận trên bệnh nhân đái tháo đường là tình trạng suy giảm chứcnăng thận do tổn thương các cấu trúc giải phẫu và chức năng của thận. Dàymàng đáy cầu thận làm thay đổi áp lực các mao mạch thận làm chức nănglọc thay đổi, mất albumin qua nước tiểu. Diễn tiến kéo dài làm xơ hóa cầuthận, mất chức năng không hồi phục được.Bệnh được chẩn đoán ra sao?Một số yếu tố gợi ý: bị đái tháo đường type 1 trên 5 – 10 năm, đạm niệu kéodài (vi đạm niệu: tiểu đạm từ 30 – 300 mg/ngày, bệnh thận lâm sàng: khitiểu đạm trên 300 mg/ngày), huyết áp tăng dần, thận lớn trên siêu âm, cóbệnh lý võng mạc.Những đối tượng nào có nguy cơ cao bị căn bệnh này?Đường huyết cao, chủng tộc, di truyền, điều trị không đúng, hút thuốc, pháinam (đái tháo đường type 1).Tiểu đạm vi thể sẽ diễn tiến đến bệnh thận như thế nào?Từ tiểu đạm vi thể sẽ chuyển sang đại thể và sau cùng là suy thận thực sựtheo tỷ lệ như sau:Tiểu đạm vi thể: 2% mỗi năm.Tiểu đạm đại thể: 2,8%/năm.Suy thận thực sự: 2,3%/năm.Làm sao phát hiện bệnh thận đái tháo đường?Thử nước tiểu để tìm vi đạm niệu ngay khi có chẩn đoán và mỗi năm. Nênkiểm tra chức năng thận mỗi năm vì có trường hợp suy thận không tiểu đạm.Có thể phòng ngừa bệnh thận đái tháo đường không?Hoàn toàn có thể được: nếu giảm 1% chỉ số HbAlC thì giảm nguy cơ bệnhthận 33%. Giảm 10 mmHg huyết áp thì giảm 12% nguy cơ bệnh thận.Điều trị thế nào là tốt nhất?Cần giảm huyết áp từ 125 – 130/75 – 80 mmHg. Giảm đường huyết.Bỏ thuốc lá. Việc điều trị thường cần kết hợp nhiều thuốc. Điều trị rối loạnlipid máu chống kết tập tiểu cầu bằng aspirin.Khi nào cần đi khám bác sĩ chuyên khoa?Khi kết quả xét nghiệm creatinin trên 150 μmol/l; không rõ chẩn đoán; tiểuđạm diễn tiến nhanh; khó kiểm soát đường huyết và huyết áp.Khi nào cần điều trị thay thế thận?Khi bệnh nhân bắt đầu có triệu chứng suy thận thậm chí là sớm hơn.Tiên lượng bệnh nhân có bệnh thận đái tháo đường?Nguy cơ tử vong chính là bệnh mạch vành chứ không phải suy thận. Do đócần điều trị triệt để các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành.Bác sĩ có nói tới một số bệnh nhân có bệnh thận không có tiểu đạm?23% bệnh nhân suy thận không có tiểu đạm có thể do xơ hóa cầu thận. Điềutrị những bệnh nhân này cũng tương tự bệnh nhân có tiểu đạm.Triển vọng trong chẩn đoán sớm, điều trị căn bệnh này ra sao?Ngày nay nhờ bệnh nhân hiểu biết nhiều hơn nên hợp tác và chấp nhận kiểmsoát đường huyết, huyết áp tốt hơn. Bệnh có thể được phát hiện sớm nhờ testvề di truyền; có nhiều thuốc mới hơn; phương pháp lọc thận tốt hơn; phẫuthuật ghép thận tốt hơn hay thậm chí là nuôi cấy thận tự thân.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
biến chứng thận đái tháo đường nguyên nhân gây đái tháo đường y học thường thức y học cơ sở kiến thức y họcTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 197 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 196 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 187 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 175 0 0 -
7 trang 174 0 0
-
Giá trị của khoảng trống anion trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nặng
6 trang 155 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 114 0 0