Biến chứng thủng vách liên thất ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 253.13 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày một số biến chứng thủng vách liên thất ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Can thiệp bít lỗ thủng là phương pháp điều trị ít xâm lấn, có thể thay thế phẫu thuật ở những bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật cao và giải phẫu lỗ thủng phù hợp hoặc là phương pháp bắc cầu giúp ổn định huyết động tạm thời chờ phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng thủng vách liên thất ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp CHUYÊN ĐỀBiến chứng thủng vách liên thấtở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp Phạm Đình Vụ*, Văn Đức Hạnh**, Võ Duy Văn* Phan Đình Phong*,**, Phạm Mạnh Hùng*,** Trường Đại học Y Hà Nội* Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai**TỔNG QUAN thất trong nhồi máu cơ tim đã giảm từ 1-2% xuống Nhồi máu cơ tim cấp là một trong những nguyên còn 0,17 - 0,31% tùy từng nghiên cứu [3,4,5,6]. Khinhân hàng đầu gây tử vong với tỷ lệ mắc ngày càng so sánh giữa tái tưới máu bằng can thiệp qua da vớităng. Ước tính ở châu Âu có khoảng 1,8 triệu người tiêu sợi huyết, nghiên cứu GRACE cho thấy tỷ lệtử vong hàng năm do bệnh tim thiếu máu cục bộ, biến chứng thủng vách ở bệnh nhân nhồi máu cơchiếm khoảng 20% tổng số tử vong do mọi nguyên tim cấp được can thiệp mạch vành là 0,7% thấp hơnnhân [1]. Năm 2009, ở Mỹ có khoảng 683.000 so với những bệnh nhân được tiêu sợi huyết (1,1%)bệnh nhân nhập viện vì hội chứng vành cấp. Tỷ hoặc không được tái tưới máu (1,2%), đồng thờilệ mắc nhồi máu cơ tim có ST chênh lên ở Mỹ đã thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến khi đượcgiảm từ 133 ca/100.000 người/năm vào năm 1999 tái tưới máu càng ngắn thì tỷ lệ biến chứng càngxuống còn 50 ca/100.000 người/năm vào năm thấp [5]. Tuy nhiên, dù tỷ lệ mắc giảm dần nhưng2008 [2]. Trong khi đó, tỷ lệ này ở Châu Âu là tỷ lệ tử vong vẫn rất cao lên đến 41-80% [3,4,6].43-144 ca/100.000 người/năm [3]. Thời gian xuất hiện biến cố cơ học từ lúc bắt Hiện nay có rất nhiều tiến bộ trong điều trị bệnh đầu có triệu chứng rất thay đổi, trung bình từ 2 - 5lý động mạch vành từ vấn đề dự phòng tiên phát, ngày nhưng một số bệnh nhân có thể xuất hiện sauđiều trị nội khoa, can thiệp, phẫu thuật. Kỷ nguyên vài giờ hoặc thậm chí vài tuần [7,8]. Có một số yếucan thiệp mạch vành qua da đã làm thay đổi tiên tố dự báo nguy cơ biến chứng thủng vách liên thấtlượng đáng kể ở các bệnh nhân có bệnh lý động bao gồm: Tuổi cao, giới nữ, tiền sử đột quỵ, bệnhmạch vành với tỷ lệ tử vong ngày càng có xu hướng thận mạn, suy tim mạn [3,5]. Các bệnh nhân cógiảm dần, đồng thời tỷ lệ các biến chứng trong nhồi nguy cơ cao bị biến chứng phần lớn có ST chênhmáu cơ tim cũng giảm dần. Tuy nhiên các biến lên kéo dài, men tim lúc nhập viện cao, tình trạngchứng cơ học ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim vẫn sốc tim, ngừng tuần hoàn, phân độ Killip cao, thờilà một thách thức lớn trên lâm sàng với tiên lượng rất điểm tái thông mạch vành muộn. Nghiên cứu tạinặng nề. Thủng vách liên thất là một trong các biến Viện Tim mạch Việt Nam từ 2010 đến 2014 trên 74chứng cơ học hiếm gặp trong nhồi máu cơ tim cấp. bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng cơTừ sau kỷ nguyên tái tưới máu, tỷ lệ thủng vách liên học cho thấy nồng độ NT-proBNP cao và thời điểm TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 90.2019 19 CHUYÊN ĐỀnhập viện muộn là yếu tố tiên lượng độc lập nguy dạng vỡ có vị trí đầu phía thất trái ở cùng mức với vịcơ xuất hiện biến chứng cơ học [9]. Tuy nhiên các trí đầu phía thất phải, điển hình ở vị trí trước vách,yếu tố nguy cơ truyền thống như tăng huyết áp, đái liên quan đến động mạch liên thất trước. Dạng phứctháo đường, hút thuốc hoặc nhồi máu cơ tim trước tạp là dạng vỡ có nhiều ổ thông thương giữa 2 thất,đó lại ít hơn [10]. Điều này có thể giải thích do các phần lớn là do chảy máu trong thành làm lóc táchbệnh nhân càng có nhiều yếu tố nguy cơ thường có theo nhiều hướng các lớp cơ vùng nhồi máu, cácbệnh mạch vành đã tồn tại từ trước đó, dẫn đến sự đường vỡ này lớn dần theo thời gian do chênh lệchphát triển tuần hoàn bàng hệ bảo vệ, khi một nhánh áp lực giữa 2 tâm thất. Thủng vách liên thất đa ổmạch vành bị tắc nhờ có tuần hoàn bàng hệ nên được thấy ở khoảng 5-11% tổng số ca [11].diện cơ tim bị nhồi máu thường nhỏ hơn và mức độthiếu máu ít hơn. SINH LÝ BỆNH Về vị trí, thủng vách liên thất xuất hiện sau nhồi Sự thông thương giữa 2 tâm thất được hìnhmáu cơ tim xuyên thành vùng vách liên thất và có thành, máu giàu oxy từ tâm thất trái có áp lực caothể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào. Động mạch thủ phạm sang tâm thất phải có áp lực thấp hơn.liên quan đến ổ nhồi máu có thể là 1 trong 3 nhánh: Có 3 biến đổi chính về huyết động sau biến cố:Nhánh liên thất trước, nhánh mũ hay nhánh vành 1) Suy thất phải cấp do tăng đột ngột áp lực, thể tíchphải. Nhồi máu thành trước thường hay gây thủng và lưu lượng qua dòng shunt trái-phải; 2) Tăng ápvách vị trí gần mỏm tim còn nhồi máu thành bên lực động mạch phổi cấp tính; 3) Giảm nặng cunghay thành dưới thường hay gây thủng vách vị trí lượng tim trái có thể dẫn đến sốc tim, suy đa tạng.vùng sau-vách gần đáy tim. Sốc tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp biến Về tính chất lỗ thủng, thủng vách được phân loại chứng thủng vách liên thất có tỷ lệ rất cao. Đây làthành dạng đơn giản và phức tạp. Dạng đơn giản là một trong các yếu tố tiên lượng tử vong quan trọng và độc lập. Có 2 cơ chế chính trong sốc tim: (i) nhồi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng thủng vách liên thất ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp CHUYÊN ĐỀBiến chứng thủng vách liên thấtở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp Phạm Đình Vụ*, Văn Đức Hạnh**, Võ Duy Văn* Phan Đình Phong*,**, Phạm Mạnh Hùng*,** Trường Đại học Y Hà Nội* Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai**TỔNG QUAN thất trong nhồi máu cơ tim đã giảm từ 1-2% xuống Nhồi máu cơ tim cấp là một trong những nguyên còn 0,17 - 0,31% tùy từng nghiên cứu [3,4,5,6]. Khinhân hàng đầu gây tử vong với tỷ lệ mắc ngày càng so sánh giữa tái tưới máu bằng can thiệp qua da vớităng. Ước tính ở châu Âu có khoảng 1,8 triệu người tiêu sợi huyết, nghiên cứu GRACE cho thấy tỷ lệtử vong hàng năm do bệnh tim thiếu máu cục bộ, biến chứng thủng vách ở bệnh nhân nhồi máu cơchiếm khoảng 20% tổng số tử vong do mọi nguyên tim cấp được can thiệp mạch vành là 0,7% thấp hơnnhân [1]. Năm 2009, ở Mỹ có khoảng 683.000 so với những bệnh nhân được tiêu sợi huyết (1,1%)bệnh nhân nhập viện vì hội chứng vành cấp. Tỷ hoặc không được tái tưới máu (1,2%), đồng thờilệ mắc nhồi máu cơ tim có ST chênh lên ở Mỹ đã thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến khi đượcgiảm từ 133 ca/100.000 người/năm vào năm 1999 tái tưới máu càng ngắn thì tỷ lệ biến chứng càngxuống còn 50 ca/100.000 người/năm vào năm thấp [5]. Tuy nhiên, dù tỷ lệ mắc giảm dần nhưng2008 [2]. Trong khi đó, tỷ lệ này ở Châu Âu là tỷ lệ tử vong vẫn rất cao lên đến 41-80% [3,4,6].43-144 ca/100.000 người/năm [3]. Thời gian xuất hiện biến cố cơ học từ lúc bắt Hiện nay có rất nhiều tiến bộ trong điều trị bệnh đầu có triệu chứng rất thay đổi, trung bình từ 2 - 5lý động mạch vành từ vấn đề dự phòng tiên phát, ngày nhưng một số bệnh nhân có thể xuất hiện sauđiều trị nội khoa, can thiệp, phẫu thuật. Kỷ nguyên vài giờ hoặc thậm chí vài tuần [7,8]. Có một số yếucan thiệp mạch vành qua da đã làm thay đổi tiên tố dự báo nguy cơ biến chứng thủng vách liên thấtlượng đáng kể ở các bệnh nhân có bệnh lý động bao gồm: Tuổi cao, giới nữ, tiền sử đột quỵ, bệnhmạch vành với tỷ lệ tử vong ngày càng có xu hướng thận mạn, suy tim mạn [3,5]. Các bệnh nhân cógiảm dần, đồng thời tỷ lệ các biến chứng trong nhồi nguy cơ cao bị biến chứng phần lớn có ST chênhmáu cơ tim cũng giảm dần. Tuy nhiên các biến lên kéo dài, men tim lúc nhập viện cao, tình trạngchứng cơ học ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim vẫn sốc tim, ngừng tuần hoàn, phân độ Killip cao, thờilà một thách thức lớn trên lâm sàng với tiên lượng rất điểm tái thông mạch vành muộn. Nghiên cứu tạinặng nề. Thủng vách liên thất là một trong các biến Viện Tim mạch Việt Nam từ 2010 đến 2014 trên 74chứng cơ học hiếm gặp trong nhồi máu cơ tim cấp. bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng cơTừ sau kỷ nguyên tái tưới máu, tỷ lệ thủng vách liên học cho thấy nồng độ NT-proBNP cao và thời điểm TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 90.2019 19 CHUYÊN ĐỀnhập viện muộn là yếu tố tiên lượng độc lập nguy dạng vỡ có vị trí đầu phía thất trái ở cùng mức với vịcơ xuất hiện biến chứng cơ học [9]. Tuy nhiên các trí đầu phía thất phải, điển hình ở vị trí trước vách,yếu tố nguy cơ truyền thống như tăng huyết áp, đái liên quan đến động mạch liên thất trước. Dạng phứctháo đường, hút thuốc hoặc nhồi máu cơ tim trước tạp là dạng vỡ có nhiều ổ thông thương giữa 2 thất,đó lại ít hơn [10]. Điều này có thể giải thích do các phần lớn là do chảy máu trong thành làm lóc táchbệnh nhân càng có nhiều yếu tố nguy cơ thường có theo nhiều hướng các lớp cơ vùng nhồi máu, cácbệnh mạch vành đã tồn tại từ trước đó, dẫn đến sự đường vỡ này lớn dần theo thời gian do chênh lệchphát triển tuần hoàn bàng hệ bảo vệ, khi một nhánh áp lực giữa 2 tâm thất. Thủng vách liên thất đa ổmạch vành bị tắc nhờ có tuần hoàn bàng hệ nên được thấy ở khoảng 5-11% tổng số ca [11].diện cơ tim bị nhồi máu thường nhỏ hơn và mức độthiếu máu ít hơn. SINH LÝ BỆNH Về vị trí, thủng vách liên thất xuất hiện sau nhồi Sự thông thương giữa 2 tâm thất được hìnhmáu cơ tim xuyên thành vùng vách liên thất và có thành, máu giàu oxy từ tâm thất trái có áp lực caothể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào. Động mạch thủ phạm sang tâm thất phải có áp lực thấp hơn.liên quan đến ổ nhồi máu có thể là 1 trong 3 nhánh: Có 3 biến đổi chính về huyết động sau biến cố:Nhánh liên thất trước, nhánh mũ hay nhánh vành 1) Suy thất phải cấp do tăng đột ngột áp lực, thể tíchphải. Nhồi máu thành trước thường hay gây thủng và lưu lượng qua dòng shunt trái-phải; 2) Tăng ápvách vị trí gần mỏm tim còn nhồi máu thành bên lực động mạch phổi cấp tính; 3) Giảm nặng cunghay thành dưới thường hay gây thủng vách vị trí lượng tim trái có thể dẫn đến sốc tim, suy đa tạng.vùng sau-vách gần đáy tim. Sốc tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp biến Về tính chất lỗ thủng, thủng vách được phân loại chứng thủng vách liên thất có tỷ lệ rất cao. Đây làthành dạng đơn giản và phức tạp. Dạng đơn giản là một trong các yếu tố tiên lượng tử vong quan trọng và độc lập. Có 2 cơ chế chính trong sốc tim: (i) nhồi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Biến chứng thủng vách liên thất Nhồi máu cơ tim cấp Bệnh nhân sốc tim Chiến lược tái tưới máuTài liệu liên quan:
-
5 trang 164 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 50 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ H-FABP trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu cơ tim cấp
193 trang 39 0 0 -
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 34 0 0 -
56 trang 33 0 0
-
6 trang 33 0 0
-
7 trang 32 1 0
-
126 trang 29 0 0
-
Ca lâm sàng kỹ thuật mother in child hút huyết khối lớn trong nhồi máu cơ tim cấp
16 trang 29 0 0