BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP TRONG TUẦN LỄ ĐẦU TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CẤP
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 644.56 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những bệnh nhân bị đột quỵ não dễ bị nguy hiễm bởi sự phát triển của các biến chứng khác nhau và cũng là nguyên nhân của sự tàn tật bởi đột quỵ. Phương pháp: Chúng tôi nghiên cứu187 bệnh nhân đột quỵ não cấp điều trị tại khoa Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Biến chứng sau đột quỵ não cấp rất phổ biến.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP TRONG TUẦN LỄ ĐẦU TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CẤP BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP TRONG TUẦN LỄ ĐẦU TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CẤPTÓM TẮTCơ sở: Những bệnh nhân bị đột quỵ não dễ bị nguy hiễm bởi sự phát triển của cácbiến chứng khác nhau và cũng là nguyên nhân của sự tàn tật bởi đột quỵ.Phương pháp: Chúng tôi nghiên cứu187 bệnh nhân đột quỵ não cấp điều trị tạikhoa Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.Kết quả: Biến chứng sau đột quỵ não cấp rất phổ biến. Trong đó biến chứng táobón thường xảy ra nhất chiếm tỉ lệ 71,1%; kế đến là các biến chứng tim mạchchiếm 39%; tăng đường huyết chiếm 32,1%; viêm phổi chiếm 32%; tăng áp lựcnội sọ chiếm 28,3%; bí tiểu cấp chiếm 25,1%; loét da chiếm 13,9%; hạ natri máuchiếm 13,4%; xuất huyết tiêu hóa chiếm 12,7%; nhiễm trùng tiểu chiếm 8%; cuốicùng là biến chứng co giật chiếm 2,1%.Kết luận: Biến chứng sau đột quỵ cấp rất phổ biến; các biến chứng này thườngliên quan đến tuổi của bệnh nhân.ABSTRACTCOMMON COMPLICATIONS IN THE FIRST WEEK OF STROKE PATIENTSIN ACUTE STAGEPhan Thai Nguyen, Vu Anh Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 -Supplement of No 1 - 2009: 387 - 393Background: Patients with acute stroke are vulnerable to the development ofvarious complications as a result of the stroke and the disability caused by thestroke.Method: We studies 187 patiennt with stroke admitted to Department ofNeurology, Choray hospital.Results: Complications after acute stroke are common; the most commonindividual complications were constipation (complicating 71,1% of all strokes);cardiovascular complications (39%); hyperglycemie (32,1 %); chest infections(32%); intracarnial hypertention (28,3%); urinary retention (25,1%); skin breaks(13,9%); hyponatremia (13,4%); gastrointestinal bleeding (12,7%);, and urinarytract (8%); seizures (2,1%).Conclution: Complication after stroke is the common, that stroke requires at ageof patient.ĐẶT V ẤN Đ ỀĐột quỵ (hay tai biến mạch máu não) là một hội chứng thần kinh biểu hiện bởi sựkhởi phát cấp tính, kéo dài trên 24 giờ, rối loạn chức năng thần kinh trung ương cótính khu trú và là hậu quả của sự hư biến mạch máu não.Đột quỵ đang trở thành vấn đề quan trọng của y học, bởi vì tuổi thọ trung bình ngàycàng tăng cao mà nguy cơ đột quỵ phụ thuộc vào tuổi. Đột quỵ là nguyên nhân hàngđầu gây tàn phế cho con người và đứng hàng thứ ba trong các bệnh gây tử vong chỉsau ung thư và tim mạch . Nó để lại hậu quả nặng nề về thể chất tinh thần và phí tổntài chính cho bản thân người bệnh, gia đình và xã hội.Do đó việc khảo sát “Biến chứng thường gặp trong tuần lễ đầu trên bệnh nhân độtquỵ não cấp” nhằm tìm hiểu một số đặc điểm và mối tương quan giữa lâm sàng, cậnlâm sàng và các biến chứng nhằm giúp bác sĩ chú ý đến những biến chứng nàothường xảy ra trong tuần lễ đầu sau đột quỵ để theo dõi, chăm sóc và điều trị bệnhnhân được tốt hơn.ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuNghiên cứu cắt ngang mô tả tiền cứu.Đối tượng nghiên cứuTất cả những bệnh nhân đột quỵ não cấp nhập viện điều trị tại khoa Nội Thần kinhbệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/ 2006 đến tháng 6/ 2007 thỏa mãn các tiêu chuẩnchọn mẫu.Cỡ mẫuCỡ mẫu thu nhận là 187 bệnh nhân.Tiêu chuẩn chọn bệnhTất cả bệnh nhân đột quỵ não cấp nhập khoa Nội Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy trongvòng 48 giờ tính từ lúc khởi phát bệnh.Tiêu chuẩn loại trừBệnh nhân có thời gian từ lúc khởi phát đột quỵ đến khi nhập viện trể hơn 48 giờ.Bệnh nhân đột quỵ không phải là nhồi máu não hoặc xuất huyết não như: chấnthương sọ não, u não, xuất huyết khoang dưới nhện...Thu thập số liệuCông cụ thu thập số liệu: Biểu mẫu soạn sẵn, Máy CT scan thế hệ thứ ba .Phương pháp thu thập số liệu: Những bệnh nhân bị đột quỵ não cấp nhập vào bệnhviện Chợ Rẫy, được thăm khám lâm sàng bởi một bác sĩ đa khoa cấp cứu và đượcchụp CT scan sọ não thường quy tại khoa cấp cứu, sau đó được chuyển đến khoa NộiThần kinh điều trị tiếp. Tại đây, các bệnh nhân sẽ được bác sĩ chuyên khoa Thần kinhhỏi tiền sử và bệnh sử hoặc nếu tình trạng tri giác bệnh nhân xấu không có khả năngtiếp xúc thì hỏi bệnh thông qua thân nhân bệnh nhân, khám lâm sàng cẩn thận và đưavào mẫu nghiên cứu nếu đúng tiêu chuẩn đưa vào và loại ra như trên.Xử lý dữ liệuCác thu thập sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản12.0.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨULoại đột quỵBảng 1: Phân loại đột quỵ. Loại đột quỵ Tần số (n) Tỉ lệ (%) Nhồi máu não 73 39,0 Xuất huyết não 114 61,0 Tổng số 187 100,0Bệnh nhân bị đột quỵ nhồi máu não là 73 chiếm 39%; xuất huyết não là 114 chiếm61%.Một số biến chứng thường gặpTăng đường huyếtBảng 2: Phân bố bệnh theo đường huyết. Tăng đường huyết Tần số (n) Tỉ lệ (%) Có 60 32,1 Không 127 67,9 Tổng số 187 100Bệnh nhân có tăng đường huyết sau đột quỵ là 60 chiếm 32,1%; không tăng đườnghuyết là 127 chiếm 67,9%.Đường huyết trung bình là 133,46 ± 57,11 mg%; đường huyết thấp nhất là 73 mg%;cao nhất là 497 mg%.Tăng áp lực nội sọ:Bảng 3: Phân bố bệnh theo áp lực nội sọ. Tăng áp lực nội sọ Tần số (n) Tỉ lệ (%) Có 53 28,3 Không 134 71,7 Tổng số 187 100Bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ sau đột quỵ là 53 chiếm 28,3%; không tăng áp lựcnội sọ là 134 chiếm 71,7%.Biến chứng tim mạch:Bảng 4: Phân bố bệnh theo biến chứng tim mạch. tim Tần số (n) Tỉ lệ (%) Biến chứng mạch Có 73 39 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP TRONG TUẦN LỄ ĐẦU TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CẤP BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP TRONG TUẦN LỄ ĐẦU TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CẤPTÓM TẮTCơ sở: Những bệnh nhân bị đột quỵ não dễ bị nguy hiễm bởi sự phát triển của cácbiến chứng khác nhau và cũng là nguyên nhân của sự tàn tật bởi đột quỵ.Phương pháp: Chúng tôi nghiên cứu187 bệnh nhân đột quỵ não cấp điều trị tạikhoa Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.Kết quả: Biến chứng sau đột quỵ não cấp rất phổ biến. Trong đó biến chứng táobón thường xảy ra nhất chiếm tỉ lệ 71,1%; kế đến là các biến chứng tim mạchchiếm 39%; tăng đường huyết chiếm 32,1%; viêm phổi chiếm 32%; tăng áp lựcnội sọ chiếm 28,3%; bí tiểu cấp chiếm 25,1%; loét da chiếm 13,9%; hạ natri máuchiếm 13,4%; xuất huyết tiêu hóa chiếm 12,7%; nhiễm trùng tiểu chiếm 8%; cuốicùng là biến chứng co giật chiếm 2,1%.Kết luận: Biến chứng sau đột quỵ cấp rất phổ biến; các biến chứng này thườngliên quan đến tuổi của bệnh nhân.ABSTRACTCOMMON COMPLICATIONS IN THE FIRST WEEK OF STROKE PATIENTSIN ACUTE STAGEPhan Thai Nguyen, Vu Anh Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 -Supplement of No 1 - 2009: 387 - 393Background: Patients with acute stroke are vulnerable to the development ofvarious complications as a result of the stroke and the disability caused by thestroke.Method: We studies 187 patiennt with stroke admitted to Department ofNeurology, Choray hospital.Results: Complications after acute stroke are common; the most commonindividual complications were constipation (complicating 71,1% of all strokes);cardiovascular complications (39%); hyperglycemie (32,1 %); chest infections(32%); intracarnial hypertention (28,3%); urinary retention (25,1%); skin breaks(13,9%); hyponatremia (13,4%); gastrointestinal bleeding (12,7%);, and urinarytract (8%); seizures (2,1%).Conclution: Complication after stroke is the common, that stroke requires at ageof patient.ĐẶT V ẤN Đ ỀĐột quỵ (hay tai biến mạch máu não) là một hội chứng thần kinh biểu hiện bởi sựkhởi phát cấp tính, kéo dài trên 24 giờ, rối loạn chức năng thần kinh trung ương cótính khu trú và là hậu quả của sự hư biến mạch máu não.Đột quỵ đang trở thành vấn đề quan trọng của y học, bởi vì tuổi thọ trung bình ngàycàng tăng cao mà nguy cơ đột quỵ phụ thuộc vào tuổi. Đột quỵ là nguyên nhân hàngđầu gây tàn phế cho con người và đứng hàng thứ ba trong các bệnh gây tử vong chỉsau ung thư và tim mạch . Nó để lại hậu quả nặng nề về thể chất tinh thần và phí tổntài chính cho bản thân người bệnh, gia đình và xã hội.Do đó việc khảo sát “Biến chứng thường gặp trong tuần lễ đầu trên bệnh nhân độtquỵ não cấp” nhằm tìm hiểu một số đặc điểm và mối tương quan giữa lâm sàng, cậnlâm sàng và các biến chứng nhằm giúp bác sĩ chú ý đến những biến chứng nàothường xảy ra trong tuần lễ đầu sau đột quỵ để theo dõi, chăm sóc và điều trị bệnhnhân được tốt hơn.ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuNghiên cứu cắt ngang mô tả tiền cứu.Đối tượng nghiên cứuTất cả những bệnh nhân đột quỵ não cấp nhập viện điều trị tại khoa Nội Thần kinhbệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/ 2006 đến tháng 6/ 2007 thỏa mãn các tiêu chuẩnchọn mẫu.Cỡ mẫuCỡ mẫu thu nhận là 187 bệnh nhân.Tiêu chuẩn chọn bệnhTất cả bệnh nhân đột quỵ não cấp nhập khoa Nội Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy trongvòng 48 giờ tính từ lúc khởi phát bệnh.Tiêu chuẩn loại trừBệnh nhân có thời gian từ lúc khởi phát đột quỵ đến khi nhập viện trể hơn 48 giờ.Bệnh nhân đột quỵ không phải là nhồi máu não hoặc xuất huyết não như: chấnthương sọ não, u não, xuất huyết khoang dưới nhện...Thu thập số liệuCông cụ thu thập số liệu: Biểu mẫu soạn sẵn, Máy CT scan thế hệ thứ ba .Phương pháp thu thập số liệu: Những bệnh nhân bị đột quỵ não cấp nhập vào bệnhviện Chợ Rẫy, được thăm khám lâm sàng bởi một bác sĩ đa khoa cấp cứu và đượcchụp CT scan sọ não thường quy tại khoa cấp cứu, sau đó được chuyển đến khoa NộiThần kinh điều trị tiếp. Tại đây, các bệnh nhân sẽ được bác sĩ chuyên khoa Thần kinhhỏi tiền sử và bệnh sử hoặc nếu tình trạng tri giác bệnh nhân xấu không có khả năngtiếp xúc thì hỏi bệnh thông qua thân nhân bệnh nhân, khám lâm sàng cẩn thận và đưavào mẫu nghiên cứu nếu đúng tiêu chuẩn đưa vào và loại ra như trên.Xử lý dữ liệuCác thu thập sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản12.0.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨULoại đột quỵBảng 1: Phân loại đột quỵ. Loại đột quỵ Tần số (n) Tỉ lệ (%) Nhồi máu não 73 39,0 Xuất huyết não 114 61,0 Tổng số 187 100,0Bệnh nhân bị đột quỵ nhồi máu não là 73 chiếm 39%; xuất huyết não là 114 chiếm61%.Một số biến chứng thường gặpTăng đường huyếtBảng 2: Phân bố bệnh theo đường huyết. Tăng đường huyết Tần số (n) Tỉ lệ (%) Có 60 32,1 Không 127 67,9 Tổng số 187 100Bệnh nhân có tăng đường huyết sau đột quỵ là 60 chiếm 32,1%; không tăng đườnghuyết là 127 chiếm 67,9%.Đường huyết trung bình là 133,46 ± 57,11 mg%; đường huyết thấp nhất là 73 mg%;cao nhất là 497 mg%.Tăng áp lực nội sọ:Bảng 3: Phân bố bệnh theo áp lực nội sọ. Tăng áp lực nội sọ Tần số (n) Tỉ lệ (%) Có 53 28,3 Không 134 71,7 Tổng số 187 100Bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ sau đột quỵ là 53 chiếm 28,3%; không tăng áp lựcnội sọ là 134 chiếm 71,7%.Biến chứng tim mạch:Bảng 4: Phân bố bệnh theo biến chứng tim mạch. tim Tần số (n) Tỉ lệ (%) Biến chứng mạch Có 73 39 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 313 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 250 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 235 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 195 0 0