Biển đem lại cho ta những gì?
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 93.79 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài nguyên biển và đại dương rất đa dạng được chia ra thành các loại: Nguồn lợi hoá chất và khoáng chất chứa trong khối nước và đáy biển; nguồn lợi nhiên liệu hoá thạch, chủ yếu là dầu và khí tự nhiên, nguồn năng lượng "sạch" khai thác từ gió, nhiệt độ nước biển, các dòng hải lưu và thuỷ triều. Mặt biển và vùng thềm lục địa là đường giao thông thuỷ, biển là nơi chứa đựng tiềm năng cho phát triển du lịch, tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, nguồn lợi sinh vật biển. Sinh vật biển...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biển đem lại cho ta những gì? Biển đem lại cho ta những gì?Tài nguyên biển và đại dương rất đa dạng được chia ra thành các loại: Nguồn lợihoá chất và khoáng chất chứa trong khối nước và đáy biển; nguồn lợi nhiên liệuhoá thạch, chủ yếu là dầu và khí tự nhiên, nguồn năng lượng sạch khai thác từgió, nhiệt độ nước biển, các dòng hải lưu và thuỷ triều. Mặt biển và vùng thềm lụcđịa là đường giao thông thuỷ, biển là nơi chứa đựng tiềm năng cho phát triển dulịch, tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, nguồn lợi sinh vật biển.Sinh vật biển là nguồn lợi quan trọng nhất của con người, gồm hàng loạt nhómđộng vật, thực vật và vi sinh vật. Hai nhóm đầu có tới 200.000 loài. Sản lượngsinh học của biển và đại dương như sau: Thực vật nổi 550 tỷ tấn, thực vật đáy 0,2tỷ tấn, các loài động vật tự bơi (mực, cá, thú...) 0,2 tỷ tấn. Năng suất sơ cấp củabiển khoảng 50 - 250g/m2/năm. Sản lượng khai thác thuỷ sản từ biển và đại dươngtoàn thế giới gia tăng, ví dụ năm 1960: 22 triệu tấn; 1970: 40 triệu tấn; 1980: 65triệu tấn; 1990: 80 triệu tấn. Theo đánh giá của FAO, lượng thuỷ sản đánh bắt tốiđa từ biển là 100 triệu tấn.Biển và đại dương là kho chứa hoá chất vô tận. Tổng lượng muối tan chứa trongnước biển là 48 triệu km3, trong đó có muối ăn, iốt và 60 nguyên tố hoá học khác.Các loại khoáng sản khai thác chủ yếu từ biển như dầu khí, quặng Fe, Mn, quặngsa khoáng và các loại muối. Năng lượng sạch từ biển và đại dương hiện đang đượckhai thác phục vụ vận tải biển, chạy máy phát điện và nhiều lợi ích khác của conngười.Biển Ðông của Việt nam có diện tích 3.447.000 km2, với độ sâu trung bình1.140m, nơi sâu nhất 5.416m. Vùng có độ sâu trên 2.000m chiếm 1/4 diện tíchthuộc phần phía Ðông của biển. Thềm lục địa có độ sâu < 200m chiếm trên 50%diện tích. Tài nguyên của Biển Ðông rất đa dạng, gồm dầu khí, tài nguyên sinh vật(thuỷ sản, rong biển). Riêng trữ lượng hải sản ở phần Biển Ðông thuộc Việt Namcho phép khai thác với mức độ trên 1 triệu tấn/năm. Sản lượng dầu khí khai thác ởvùng biển Việt Nam đạt 10 triệu tấn hiện nay và 20 triệu tấn vào năm 2.000.Trong tương lai, do khan hiếm nguồn trên lục địa, sản lượng khai thác khoáng sảnđáy biển sẽ gia tăng đáng kể. Trong số đó, việc khai thác dầu khí trên biển có tácđộng mạnh mẽ nhất đến môi trường biển. Hiện tượng rò rỉ dầu từ giàn khoan, cácphương tiện vận chuyển và sự cố tràn dầu có xu hướng gia tăng cùng với sảnlượng khai thác dầu khí trên biển. Vết dầu loang trên nước ngăn cản quá trình hoàtan oxy từ không khí. Cặn dầu lắng xuống đáy làm ô nhiễm trầm tích đáy biển.Nồng độ dầu cao trong nước có tác động xấu tới hoạt động của các loài sinh vậtbiển. Loài người đã và đang thải ra biển rất nhiều chất thải độc hại một cách có ýthức và không có ý thức. Loại hoá chất bền vững như DDT có mặt ở khắp các đạidương. Theo tính toán, 2/3 lượng DDT (khoảng 1 triệu tấn) do con người sản xuất,hiện đang còn tồn tại trong nước biển. Một lượng lớn các chất thải phóng xạ củacác quốc gia trên thế giới được bí mật đổ ra biển. Riêng Mỹ năm 1961 có 4.087 và1962 có 6.120 thùng phóng xạ được đổ chôn xuống biển. Việc nhấn chìm các loạiđạn dược, bom mìn, nhiên liệu tên lửa của Mỹ đã được tiến hành từ hơn 50 nămnay. Riêng năm 1963 có 40.000 tấn thuốc nổ và dụng cụ chiến tranh được hải quânMỹ đổ ra biển.Hoạt động vận tải trên biển là một trong các nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễmbiển. Rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu của các tàu thuyền trên biển thường chiếm 50%nguồn ô nhiễm dầu trên biển. Các tai nạn đắm tàu thuyền đưa vào biển nhiều hànghoá, phương tiện và hoá chất độc hại. Các khu vực biển gần với đường giao thôngtrên biển hoặc các cảng là nơi nước biển có nguy cơ dễ bị ô nhiễm.Ô nhiễm không khí có tác động mạnh mẽ tới ô nhiễm biển. Nồng độ CO2 caotrong không khí sẽ làm cho lượng CO2 hoà tan trong nước biển tăng. Nhiều chấtđộc hại và bụi kim loại nặng được không khí mang ra biển. Sự gia tăng nhiệt độcủa khí quyển trái đất do hiệu ứng nhà kính sẽ kéo theo sự dâng cao mực nướcbiển và thay đổi môi trường sinh thái biển.Bên cạnh các nguồn ô nhiễm nhân tạo trên, biển có thể bị ô nhiễm bởi các quátrình tự nhiên như núi lửa phun, tai biến bão lụt, sự cố rò rỉ dầu tự nhiên v.v...Bảo vệ môi trường biển là một trong những nội dung quan trọng của các chươngtrình bảo vệ môi trường của Liên Hợp Quốc và các quốc gia trên thế giới. Côngước Luật biển năm 1982, Công ước Marpol 73/78 chống ô nhiễm biển, Công ướcquốc tế 1990 về việc sẵn sàng đối phó và hợp tác quốc tế chống ô nhiễm dầu đãthể hiện sự quan tâm của quốc tế đối với vấn đề ô nhiễm biển. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biển đem lại cho ta những gì? Biển đem lại cho ta những gì?Tài nguyên biển và đại dương rất đa dạng được chia ra thành các loại: Nguồn lợihoá chất và khoáng chất chứa trong khối nước và đáy biển; nguồn lợi nhiên liệuhoá thạch, chủ yếu là dầu và khí tự nhiên, nguồn năng lượng sạch khai thác từgió, nhiệt độ nước biển, các dòng hải lưu và thuỷ triều. Mặt biển và vùng thềm lụcđịa là đường giao thông thuỷ, biển là nơi chứa đựng tiềm năng cho phát triển dulịch, tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, nguồn lợi sinh vật biển.Sinh vật biển là nguồn lợi quan trọng nhất của con người, gồm hàng loạt nhómđộng vật, thực vật và vi sinh vật. Hai nhóm đầu có tới 200.000 loài. Sản lượngsinh học của biển và đại dương như sau: Thực vật nổi 550 tỷ tấn, thực vật đáy 0,2tỷ tấn, các loài động vật tự bơi (mực, cá, thú...) 0,2 tỷ tấn. Năng suất sơ cấp củabiển khoảng 50 - 250g/m2/năm. Sản lượng khai thác thuỷ sản từ biển và đại dươngtoàn thế giới gia tăng, ví dụ năm 1960: 22 triệu tấn; 1970: 40 triệu tấn; 1980: 65triệu tấn; 1990: 80 triệu tấn. Theo đánh giá của FAO, lượng thuỷ sản đánh bắt tốiđa từ biển là 100 triệu tấn.Biển và đại dương là kho chứa hoá chất vô tận. Tổng lượng muối tan chứa trongnước biển là 48 triệu km3, trong đó có muối ăn, iốt và 60 nguyên tố hoá học khác.Các loại khoáng sản khai thác chủ yếu từ biển như dầu khí, quặng Fe, Mn, quặngsa khoáng và các loại muối. Năng lượng sạch từ biển và đại dương hiện đang đượckhai thác phục vụ vận tải biển, chạy máy phát điện và nhiều lợi ích khác của conngười.Biển Ðông của Việt nam có diện tích 3.447.000 km2, với độ sâu trung bình1.140m, nơi sâu nhất 5.416m. Vùng có độ sâu trên 2.000m chiếm 1/4 diện tíchthuộc phần phía Ðông của biển. Thềm lục địa có độ sâu < 200m chiếm trên 50%diện tích. Tài nguyên của Biển Ðông rất đa dạng, gồm dầu khí, tài nguyên sinh vật(thuỷ sản, rong biển). Riêng trữ lượng hải sản ở phần Biển Ðông thuộc Việt Namcho phép khai thác với mức độ trên 1 triệu tấn/năm. Sản lượng dầu khí khai thác ởvùng biển Việt Nam đạt 10 triệu tấn hiện nay và 20 triệu tấn vào năm 2.000.Trong tương lai, do khan hiếm nguồn trên lục địa, sản lượng khai thác khoáng sảnđáy biển sẽ gia tăng đáng kể. Trong số đó, việc khai thác dầu khí trên biển có tácđộng mạnh mẽ nhất đến môi trường biển. Hiện tượng rò rỉ dầu từ giàn khoan, cácphương tiện vận chuyển và sự cố tràn dầu có xu hướng gia tăng cùng với sảnlượng khai thác dầu khí trên biển. Vết dầu loang trên nước ngăn cản quá trình hoàtan oxy từ không khí. Cặn dầu lắng xuống đáy làm ô nhiễm trầm tích đáy biển.Nồng độ dầu cao trong nước có tác động xấu tới hoạt động của các loài sinh vậtbiển. Loài người đã và đang thải ra biển rất nhiều chất thải độc hại một cách có ýthức và không có ý thức. Loại hoá chất bền vững như DDT có mặt ở khắp các đạidương. Theo tính toán, 2/3 lượng DDT (khoảng 1 triệu tấn) do con người sản xuất,hiện đang còn tồn tại trong nước biển. Một lượng lớn các chất thải phóng xạ củacác quốc gia trên thế giới được bí mật đổ ra biển. Riêng Mỹ năm 1961 có 4.087 và1962 có 6.120 thùng phóng xạ được đổ chôn xuống biển. Việc nhấn chìm các loạiđạn dược, bom mìn, nhiên liệu tên lửa của Mỹ đã được tiến hành từ hơn 50 nămnay. Riêng năm 1963 có 40.000 tấn thuốc nổ và dụng cụ chiến tranh được hải quânMỹ đổ ra biển.Hoạt động vận tải trên biển là một trong các nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễmbiển. Rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu của các tàu thuyền trên biển thường chiếm 50%nguồn ô nhiễm dầu trên biển. Các tai nạn đắm tàu thuyền đưa vào biển nhiều hànghoá, phương tiện và hoá chất độc hại. Các khu vực biển gần với đường giao thôngtrên biển hoặc các cảng là nơi nước biển có nguy cơ dễ bị ô nhiễm.Ô nhiễm không khí có tác động mạnh mẽ tới ô nhiễm biển. Nồng độ CO2 caotrong không khí sẽ làm cho lượng CO2 hoà tan trong nước biển tăng. Nhiều chấtđộc hại và bụi kim loại nặng được không khí mang ra biển. Sự gia tăng nhiệt độcủa khí quyển trái đất do hiệu ứng nhà kính sẽ kéo theo sự dâng cao mực nướcbiển và thay đổi môi trường sinh thái biển.Bên cạnh các nguồn ô nhiễm nhân tạo trên, biển có thể bị ô nhiễm bởi các quátrình tự nhiên như núi lửa phun, tai biến bão lụt, sự cố rò rỉ dầu tự nhiên v.v...Bảo vệ môi trường biển là một trong những nội dung quan trọng của các chươngtrình bảo vệ môi trường của Liên Hợp Quốc và các quốc gia trên thế giới. Côngước Luật biển năm 1982, Công ước Marpol 73/78 chống ô nhiễm biển, Công ướcquốc tế 1990 về việc sẵn sàng đối phó và hợp tác quốc tế chống ô nhiễm dầu đãthể hiện sự quan tâm của quốc tế đối với vấn đề ô nhiễm biển. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lợi ích biển mang lai vai trò của biền tiềm năng biển biển và con người tiềm năng du lịch biểnTài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Phát Triển Bền Vững Du Lịch Biển Gò Công Tỉnh Tiền Giang
13 trang 18 0 0 -
Thảo luận kinh tế môi trường : Du lịch biển Việt Nam
13 trang 18 0 0 -
Giáo án môn Địa lí lớp 10 sách Cánh diều: Bài 11
7 trang 17 0 0 -
Slide bài Vùng biển nước ta - Địa 5 - GV.N.C.Vân
24 trang 16 0 0 -
71 trang 15 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lí lớp 10 năm 2024-2025 - Trường PTDTNT THCS&THPT Nước Oa
5 trang 14 0 0 -
Giáo án Địa lý 5 bài 5: Vùng biển nước ta
7 trang 13 0 0 -
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lí lớp 10 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Thị xã Quảng Trị
4 trang 13 0 0 -
Bài giảng Địa lý 5 bài 5: Vùng biển nước ta
36 trang 13 0 0 -
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí lớp 10 năm 2024-2025 - Trường THPT Hàn Thuyên, Bắc Ninh
12 trang 12 0 0