![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 154.95 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Siêu âm tim có vai trò quan trọng trong đánh giá biến đổi hình thái thất trái ở bệnh nhân đau thắt ngực (ĐTN) và bệnh động mạch vành. Trên thế giới, có nhiều công trình nghiên cứu về biến đổi hình thái tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim. Tại Việt Nam, chưa thấy có các nghiên cứu về siêu âm tim ở bệnh nhân ĐTN. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, 170 bệnh nhân ĐTN có tuổi trung bình là 61,2 ± 11,3 và 40 người bình thường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰCTÓM TẮTĐặt vấn đề: Siêu âm tim có vai trò quan trọng trong đánh giá biến đổi hình thái thất tráiở bệnh nhân đau thắt ngực (ĐTN) và bệnh động mạch vành. Trên thế giới, có nhiềucông trình nghiên cứu về biến đổi hình thái tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim. Tại ViệtNam, chưa thấy có các nghiên cứu về siêu âm tim ở bệnh nhân ĐTN.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, 170 bệnh nhân ĐTNcó tuổi trung bình là 61,2 ± 11,3 và 40 người bình thường không có tiền sử bệnh timmạch có độ tuổi (59,0 ± 5,9) và tỷ lệ nam nữ tương đương. Các đối tượng nghiên cứuđược khám lâm sàng, xét nghiệm thường qui, đo chỉ số nhân trắc, ghi điện tim, siêu âmTM- 2D-Doppler tim.Kết quả: Tăng đường kính nhĩ trái, thất trái, thể tích thất trái và tăng khối lượng cơcũng như chỉ số khối lượng cơ thất trái ở bệnh nhân đau thắt ngực, sự khác biệt có ýnghĩa thống kê với p < 0,05. - Rối loạn vận động thành ở nhóm đau thắt ngực điển hìnhchiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm đau thắt ngực (ĐTN) không điển hình. - Rối loạn vậnđộng thành ở nhóm đã nhồi máu cơ tim (NMCT) chiếm tỷ lệ cao hơn so với khôngNMCT.Kết luận: Tăng kích thước tim trái, tỷ lệ phì đại thất trái ở bệnh nhân đau thắtngực. Tỷ lệ rối loạn vận động thành tăng ở nhóm đau thắt ngực, nhóm nhồi máucơ tim cũ, đặc biệt ở nhóm đau thắt ngực điển hình cao hơn so với nhóm đau thắtngực không điển hình, nhóm nhồi máu cơ tim cũ cao hơn nhóm không nhồi máucơ tim.ABSTRACTBackground: Echocardiography plays an important role in evaluating left ventricular(LV) morphology, especially in patients with angina pectoris and coronary heartdisease… In the world, there have been many studies on the value of echocardiographyin evaluation of LV morphology, but in Viet Nam this kind of study was unpopular.Methods and results: In this study, the first group consisted of 170 patients sufferedfrom angina (average age was 61.2 ± 11.3 years old); the second group (control group)consisted of 40 healthy people (average age was 59.0 ± 5.9). Clinical examination,regular tests, measurement of athropometry indexes, electrocardiogram and TM-2D-Doppler echocardiography were performed on all subjects. We obtained the resultsbelow: The patients with angina pectoris had bigger LV diameters, volumes and musclemass compared with the controls, (p < 0.05). In typical angina pectoris, there washigher rate of LV wall dyskinesis than in the atypical. The patients with angina pectoriswho have the history of old myocardial infarction have higher rate of wall diskinesisthan those without old myocardial infarction.Conclusions: There was an increase in LV dimension and in LV hypertrophy amongangina patients. The patients with typical angina have higher rate of wall dyskinesisthan those with atypical angina. The patients with old myocardial infarction also havehigher rate of wall dyskinesis than those without old myocardial infarction.ĐẶT VẤN ĐỀĐau thắt ngực (ĐTN) là một hội chứng lâm sàng hay gặp, hậu quả của thiếu máu cụcbộ cơ tim, xảy ra có thể do cung cấp máu của động mạch vành không đủ hoặc gia tăngnhu cầu oxy cơ tim hoặc cả hai. Nguyên nhân thường gặp nhất của suy động mạchvành mạn là do xơ vữa động mạch. Có nhiều phương pháp được ứng dụng để chẩnđoán thiếu máu cục bộ cơ tim nói chung và ĐTN nói riêng.Siêu âm tim đánh giá biến đổi hình thái tim trái, sự dầy và giãn của thất trái, đánh giá vịtrí rối loạn vận động thành, góp phần chẩn đoán và định vị thiếu máu cơ tim, giúp chọnhướng chiến thuật theo dõi và điều trị. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, tổng kếtvề ứng dụng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân có ĐTN chưa nhiều. Vì vậy, đề tài nàythực hiện với mục tiêu:1. Đánh giá biến đổi hình thái tim trái ở bệnh nhân ĐTN.2. Tìm hiểu tỷ lệ rối loạn vận động thành tim ở bệnh nhân đau thắt ngực điển hình vàkhông điển hình3. Tìm hiểu tỷ lệ rối loạn vận động thành tim ở bệnh nhân đau thắt ngực có và khôngnhồi máu cơ tim cũ.ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượngNhóm bệnh170 bệnh nhân ĐTN có độ tuổi trung bình là 61,2 ± 11,3 được nhập viện tại khoa nộitim mạch bệnh viện Nguyễn Trãi (thành phố Hồ Chí Minh) từ tháng 1/2006 - 1/2007.Nhóm chứng: 40 người không có bệnh lý tim mạch có cùng phân bố tuổi và giới, đượcchọn khi đến khám sức khỏe định kỳ cùng thời điểm trên.Tiêu chuẩn chọn bệnh- Nam, nữ từ 30-80 tuổi.- Trên lâm sàng có ĐTN theo khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam 2006.- Chẩn đoán nhồi máu cơ tim (NMCT) cũ: Tiền sử NMCT cũ, điện tim có sóng Q đủtiêu chuẩn độ rộng và sâu theo qui ước Minesota từ 2 đạo trình liên tiếp trở lên, STđẳng điện, men tim giới hạn bình thường.- Điện tâm đồ lúc nghỉ bình thường hoặc có thay đổi ST-T theo kiểu thiếu máu cơ tim(ST chênh xuống thẳng đuỗn kéo dài ≥ 0,08s từ điểm J, T âm tính và cân đối).Tiêu chuẩn loại trừ- Có nhồi máu cơ tim thất phải cũ.- Nhịp tim nhanh: tần số tim >100 chu kỳ/phút, rung nhĩ.- Rối loạn dẫn truyền nặng: block nhĩ thất độ 2 - 3, bệnh van tim, cơ tim, màng ngoàitim, mạch máu phổi, phình bóc tách động mạch chủ, bệnh tim bẩm sinh.- Bệnh lý không phải do tim.- Bệnh lý cấp tính khác: sốt, nhiễm trùng, cường giáp…- Hình ảnh siêu âm Doppler tim không đạt tiêu chuẩn.Thời gian nghiên cứu:Từ 1/2006 đến 1/2007Phương pháp nghiên cứuThiết kế nghiên cứuTiến cứu, mô tả, cắt ngang, so sánh bệnh chứng.Nội dung nghiên cứuKhám lâm sàng: đo chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI), diện tích da (BSA),đo điện tim, xét nghiệm máu thường quy. Siêu âm tim TM, 2D, Doppler và đánh giá vịtrí rối loạn vận động thành trên siêu âm 2D theo Hiệp hội siêu âm tim Hoa Kỳ năm1999.Xử lý thống kêCác thông số nghiên cứu được xử lý thống ke theo các thuật toán được sử dụng trong ysinh học với ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰCTÓM TẮTĐặt vấn đề: Siêu âm tim có vai trò quan trọng trong đánh giá biến đổi hình thái thất tráiở bệnh nhân đau thắt ngực (ĐTN) và bệnh động mạch vành. Trên thế giới, có nhiềucông trình nghiên cứu về biến đổi hình thái tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim. Tại ViệtNam, chưa thấy có các nghiên cứu về siêu âm tim ở bệnh nhân ĐTN.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, 170 bệnh nhân ĐTNcó tuổi trung bình là 61,2 ± 11,3 và 40 người bình thường không có tiền sử bệnh timmạch có độ tuổi (59,0 ± 5,9) và tỷ lệ nam nữ tương đương. Các đối tượng nghiên cứuđược khám lâm sàng, xét nghiệm thường qui, đo chỉ số nhân trắc, ghi điện tim, siêu âmTM- 2D-Doppler tim.Kết quả: Tăng đường kính nhĩ trái, thất trái, thể tích thất trái và tăng khối lượng cơcũng như chỉ số khối lượng cơ thất trái ở bệnh nhân đau thắt ngực, sự khác biệt có ýnghĩa thống kê với p < 0,05. - Rối loạn vận động thành ở nhóm đau thắt ngực điển hìnhchiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm đau thắt ngực (ĐTN) không điển hình. - Rối loạn vậnđộng thành ở nhóm đã nhồi máu cơ tim (NMCT) chiếm tỷ lệ cao hơn so với khôngNMCT.Kết luận: Tăng kích thước tim trái, tỷ lệ phì đại thất trái ở bệnh nhân đau thắtngực. Tỷ lệ rối loạn vận động thành tăng ở nhóm đau thắt ngực, nhóm nhồi máucơ tim cũ, đặc biệt ở nhóm đau thắt ngực điển hình cao hơn so với nhóm đau thắtngực không điển hình, nhóm nhồi máu cơ tim cũ cao hơn nhóm không nhồi máucơ tim.ABSTRACTBackground: Echocardiography plays an important role in evaluating left ventricular(LV) morphology, especially in patients with angina pectoris and coronary heartdisease… In the world, there have been many studies on the value of echocardiographyin evaluation of LV morphology, but in Viet Nam this kind of study was unpopular.Methods and results: In this study, the first group consisted of 170 patients sufferedfrom angina (average age was 61.2 ± 11.3 years old); the second group (control group)consisted of 40 healthy people (average age was 59.0 ± 5.9). Clinical examination,regular tests, measurement of athropometry indexes, electrocardiogram and TM-2D-Doppler echocardiography were performed on all subjects. We obtained the resultsbelow: The patients with angina pectoris had bigger LV diameters, volumes and musclemass compared with the controls, (p < 0.05). In typical angina pectoris, there washigher rate of LV wall dyskinesis than in the atypical. The patients with angina pectoriswho have the history of old myocardial infarction have higher rate of wall diskinesisthan those without old myocardial infarction.Conclusions: There was an increase in LV dimension and in LV hypertrophy amongangina patients. The patients with typical angina have higher rate of wall dyskinesisthan those with atypical angina. The patients with old myocardial infarction also havehigher rate of wall dyskinesis than those without old myocardial infarction.ĐẶT VẤN ĐỀĐau thắt ngực (ĐTN) là một hội chứng lâm sàng hay gặp, hậu quả của thiếu máu cụcbộ cơ tim, xảy ra có thể do cung cấp máu của động mạch vành không đủ hoặc gia tăngnhu cầu oxy cơ tim hoặc cả hai. Nguyên nhân thường gặp nhất của suy động mạchvành mạn là do xơ vữa động mạch. Có nhiều phương pháp được ứng dụng để chẩnđoán thiếu máu cục bộ cơ tim nói chung và ĐTN nói riêng.Siêu âm tim đánh giá biến đổi hình thái tim trái, sự dầy và giãn của thất trái, đánh giá vịtrí rối loạn vận động thành, góp phần chẩn đoán và định vị thiếu máu cơ tim, giúp chọnhướng chiến thuật theo dõi và điều trị. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, tổng kếtvề ứng dụng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân có ĐTN chưa nhiều. Vì vậy, đề tài nàythực hiện với mục tiêu:1. Đánh giá biến đổi hình thái tim trái ở bệnh nhân ĐTN.2. Tìm hiểu tỷ lệ rối loạn vận động thành tim ở bệnh nhân đau thắt ngực điển hình vàkhông điển hình3. Tìm hiểu tỷ lệ rối loạn vận động thành tim ở bệnh nhân đau thắt ngực có và khôngnhồi máu cơ tim cũ.ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượngNhóm bệnh170 bệnh nhân ĐTN có độ tuổi trung bình là 61,2 ± 11,3 được nhập viện tại khoa nộitim mạch bệnh viện Nguyễn Trãi (thành phố Hồ Chí Minh) từ tháng 1/2006 - 1/2007.Nhóm chứng: 40 người không có bệnh lý tim mạch có cùng phân bố tuổi và giới, đượcchọn khi đến khám sức khỏe định kỳ cùng thời điểm trên.Tiêu chuẩn chọn bệnh- Nam, nữ từ 30-80 tuổi.- Trên lâm sàng có ĐTN theo khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam 2006.- Chẩn đoán nhồi máu cơ tim (NMCT) cũ: Tiền sử NMCT cũ, điện tim có sóng Q đủtiêu chuẩn độ rộng và sâu theo qui ước Minesota từ 2 đạo trình liên tiếp trở lên, STđẳng điện, men tim giới hạn bình thường.- Điện tâm đồ lúc nghỉ bình thường hoặc có thay đổi ST-T theo kiểu thiếu máu cơ tim(ST chênh xuống thẳng đuỗn kéo dài ≥ 0,08s từ điểm J, T âm tính và cân đối).Tiêu chuẩn loại trừ- Có nhồi máu cơ tim thất phải cũ.- Nhịp tim nhanh: tần số tim >100 chu kỳ/phút, rung nhĩ.- Rối loạn dẫn truyền nặng: block nhĩ thất độ 2 - 3, bệnh van tim, cơ tim, màng ngoàitim, mạch máu phổi, phình bóc tách động mạch chủ, bệnh tim bẩm sinh.- Bệnh lý không phải do tim.- Bệnh lý cấp tính khác: sốt, nhiễm trùng, cường giáp…- Hình ảnh siêu âm Doppler tim không đạt tiêu chuẩn.Thời gian nghiên cứu:Từ 1/2006 đến 1/2007Phương pháp nghiên cứuThiết kế nghiên cứuTiến cứu, mô tả, cắt ngang, so sánh bệnh chứng.Nội dung nghiên cứuKhám lâm sàng: đo chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI), diện tích da (BSA),đo điện tim, xét nghiệm máu thường quy. Siêu âm tim TM, 2D, Doppler và đánh giá vịtrí rối loạn vận động thành trên siêu âm 2D theo Hiệp hội siêu âm tim Hoa Kỳ năm1999.Xử lý thống kêCác thông số nghiên cứu được xử lý thống ke theo các thuật toán được sử dụng trong ysinh học với ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 310 0 0
-
8 trang 265 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 209 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
9 trang 203 0 0