Biến đổi hình thái và chức năng thất phải ở bệnh nhân tổn thương van hai lá nặng có kèm theo hở van ba lá vừa đến nhiều
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 271.00 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Biến đổi hình thái và chức năng thất phải ở bệnh nhân tổn thương van hai lá nặng có kèm theo hở van ba lá vừa đến nhiều trình bày đánh giá kích thước và chức năng tâm thu thất phải bằng siêu âm - Doppler tim ở bệnh nhân (BN) hẹp và/hoặc hở van hai lá nặng có kèm theo hở van ba lá mức độ vừa - nhiều.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến đổi hình thái và chức năng thất phải ở bệnh nhân tổn thương van hai lá nặng có kèm theo hở van ba lá vừa đến nhiều NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGBiến đổi hình thái và chức năng thất phải ởbệnh nhân tổn thương van hai lá nặng cókèm theo hở van ba lá vừa đến nhiều Trần Hải Yến, Nguyễn Ngọc Quang, Dương Đức Hùng Viện Tim mạch Việt NamTÓM TẮT thuận với mức độ hở van ba lá. Không tìm thấy sự Mục tiêu: Đánh giá kích thước và chức năng tâm khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ suy CNTTTPthu thất phải (CNTTTP) bằng siêu âm - Doppler giữa nhóm hở van ba lá vừa với nhóm hở van ba látim ở bệnh nhân (BN) hẹp và/hoặc hở van hai lá nhiều, cũng như giữa nhóm có giãn TP và khôngnặng có kèm theo hở van ba lá mức độ vừa - nhiều. giãn TP. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 57 Kết luận: Các BN bị hẹp và/hoặc hở van hai lábệnh nhân hẹp và/hoặc hở van hai lá nặng có kèm nặng có kèm theo hở van ba lá mức độ vừa - nhiềutheo hở van ba lá mức độ vừa - nhiều trong thời gian có tỷ lệ khá cao bị giãn và suy chức năng tâm thu thấttừ tháng 10/2018 đến tháng 7/2019BN tại đơn vị phải. Mức độ giãn nhĩ phải, thất phải, tăng áp lựcPhẫu thuật Tim mạch - Viện Tim mạch Việt Nam động mạch phổi tỷ lệ thuận với mức độ hở van ba lá.được đưa vào nghiên cứu. Kích thước và CNTTTP Điều này gợi ý sự xuất hiện hở van ba lá vừa-nhiều ởđược đánh giá bằng siêu âm tim qua thành ngực. những bệnh nhân tổn thương van hai lá nặng có thểKích thước thất phải (TP) được đánh giá qua đường ở giai đoạn sau của bệnh với tỷ lệ cao bệnh nhân bịkính TP trục dọc, đường kính đáy TP và đường bất thường hình thái và chức năng thất phải.kính vòng van ba lá đo ở mặt cắt 4 buồng từ mỏm Từ khoá: Hở van ba lá nhiều; suy chức năng tâmthời điểm cuối tâm trương. Đánh giá CNTTTP thu thất phải.dựa vào các chỉ số: phân xuất tống máu thất phải(FAC), biên độ di động vòng van ba lá (TAPSE), ĐẶT VẤN ĐỀvận tốc sóng tâm thu S’(siêu âm Doppler mô) của Bệnh lý của van hai lá trong đó có hẹp hở vanvòng van ba lá. hai lá do thấp là bệnh van tim phổ biến nhất tại Việt Kết quả: 57 bệnh nhân hẹp/và hoặc hở van hai Nam [1]. Trên thực tế, những BN hẹp và/ hoặc hởlá nặng có kèm theo hở van ba lá vừa-nhiều tuổi van hai lá nặng rất hay có tình trạng hở van ba lá mứctrung bình 54,61±10,33; 73,68% là nữ, 62,26% có độ vừa - nhiều phối hợp. Cơ chế gây hở van ba láphân độ suy tim NYHA III trở lên. Tỷ lệ BN bị giãn đa phần là thứ phát (cơ năng) do giãn vòng van bavòng van ba lá là 49,06%, giãn thất phải phần đáy là lá, thay đổi hình thái tâm thất phải và vị trí các cơ38,6%. Tỷ lệ BN bị suy CNTTTP dựa vào thông số nhú - hậu quả của tình trạng tăng áp lực ĐMP, rốiFAC, TAPSE, vận tốc mô vòng van ba lá tâm thu S’ loạn nhịp nhĩ, rối loạn chức năng thất trái… vốnlần lượt là 45,45%, 42,11% và 25,49%. Mức độ giãn là hậu quả huyết động thường thấy khi bị hẹp/hởnhĩ phải, TP và tăng áp lực động mạch phổi tỷ lệ van hai lá [2]. Nhiều nghiên cứu cho thấy các BN TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 91+92.2020 55 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGbị tổn thương van tim nặng nề có tỷ lệ cao bị suy lâm sàng và cận lâm sàng được thu thập theo mẫuchức năng thất phải [3], có mối liên quan chặt chẽ bệnh án nghiên cứu.giữa tình trạng suy CNTTTP và mức độ hở van ba Siêu âm tim qua thành ngực được thực hiệnlá. Chức năng thất phải là một yếu tố độc lập tiên bằng máy siêu âm Phillip Afinity 50 để đánh giá giảilượng tử vong ở BN sau phẫu thuật van tim bên trái phẫu van hai lá, van ba lá, đánh giá mức độ hẹp, hở[4], [5]. Nghiên cứu này được thực hiện với mục van hai lá, mức độ hở van ba lá, phân loại mức độtiêu đánh giá kích thước và CNTTTP bằng siêu âm hẹp, hở các van tim theo hướng dẫn của hội siêu âmDoppler tim ở BN hẹp và/hoặc hở van hai lá nặng tim Hoa Kỳ. Ngoài ra kích thước nhĩ phải, thất phải,có chỉ định phẫu thuật có kèm theo hở van ba lá kích thước vòng van ba lá, chức năng tâm thu thấtmức độ vừa - nhiều. phải, áp lực động mạch phổi (ALĐMP), kích thước nhĩ trái (NT), kích thước và chức năng tâm thu thuĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thất trái cũng được đo đạc trên siêu âm 2D và TM.Đối tượng nghiên cứu Đánh giá chức năng thất phải bằng siêu âm tim Đối tượng nghiên cứu là những BN hẹp v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến đổi hình thái và chức năng thất phải ở bệnh nhân tổn thương van hai lá nặng có kèm theo hở van ba lá vừa đến nhiều NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGBiến đổi hình thái và chức năng thất phải ởbệnh nhân tổn thương van hai lá nặng cókèm theo hở van ba lá vừa đến nhiều Trần Hải Yến, Nguyễn Ngọc Quang, Dương Đức Hùng Viện Tim mạch Việt NamTÓM TẮT thuận với mức độ hở van ba lá. Không tìm thấy sự Mục tiêu: Đánh giá kích thước và chức năng tâm khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ suy CNTTTPthu thất phải (CNTTTP) bằng siêu âm - Doppler giữa nhóm hở van ba lá vừa với nhóm hở van ba látim ở bệnh nhân (BN) hẹp và/hoặc hở van hai lá nhiều, cũng như giữa nhóm có giãn TP và khôngnặng có kèm theo hở van ba lá mức độ vừa - nhiều. giãn TP. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 57 Kết luận: Các BN bị hẹp và/hoặc hở van hai lábệnh nhân hẹp và/hoặc hở van hai lá nặng có kèm nặng có kèm theo hở van ba lá mức độ vừa - nhiềutheo hở van ba lá mức độ vừa - nhiều trong thời gian có tỷ lệ khá cao bị giãn và suy chức năng tâm thu thấttừ tháng 10/2018 đến tháng 7/2019BN tại đơn vị phải. Mức độ giãn nhĩ phải, thất phải, tăng áp lựcPhẫu thuật Tim mạch - Viện Tim mạch Việt Nam động mạch phổi tỷ lệ thuận với mức độ hở van ba lá.được đưa vào nghiên cứu. Kích thước và CNTTTP Điều này gợi ý sự xuất hiện hở van ba lá vừa-nhiều ởđược đánh giá bằng siêu âm tim qua thành ngực. những bệnh nhân tổn thương van hai lá nặng có thểKích thước thất phải (TP) được đánh giá qua đường ở giai đoạn sau của bệnh với tỷ lệ cao bệnh nhân bịkính TP trục dọc, đường kính đáy TP và đường bất thường hình thái và chức năng thất phải.kính vòng van ba lá đo ở mặt cắt 4 buồng từ mỏm Từ khoá: Hở van ba lá nhiều; suy chức năng tâmthời điểm cuối tâm trương. Đánh giá CNTTTP thu thất phải.dựa vào các chỉ số: phân xuất tống máu thất phải(FAC), biên độ di động vòng van ba lá (TAPSE), ĐẶT VẤN ĐỀvận tốc sóng tâm thu S’(siêu âm Doppler mô) của Bệnh lý của van hai lá trong đó có hẹp hở vanvòng van ba lá. hai lá do thấp là bệnh van tim phổ biến nhất tại Việt Kết quả: 57 bệnh nhân hẹp/và hoặc hở van hai Nam [1]. Trên thực tế, những BN hẹp và/ hoặc hởlá nặng có kèm theo hở van ba lá vừa-nhiều tuổi van hai lá nặng rất hay có tình trạng hở van ba lá mứctrung bình 54,61±10,33; 73,68% là nữ, 62,26% có độ vừa - nhiều phối hợp. Cơ chế gây hở van ba láphân độ suy tim NYHA III trở lên. Tỷ lệ BN bị giãn đa phần là thứ phát (cơ năng) do giãn vòng van bavòng van ba lá là 49,06%, giãn thất phải phần đáy là lá, thay đổi hình thái tâm thất phải và vị trí các cơ38,6%. Tỷ lệ BN bị suy CNTTTP dựa vào thông số nhú - hậu quả của tình trạng tăng áp lực ĐMP, rốiFAC, TAPSE, vận tốc mô vòng van ba lá tâm thu S’ loạn nhịp nhĩ, rối loạn chức năng thất trái… vốnlần lượt là 45,45%, 42,11% và 25,49%. Mức độ giãn là hậu quả huyết động thường thấy khi bị hẹp/hởnhĩ phải, TP và tăng áp lực động mạch phổi tỷ lệ van hai lá [2]. Nhiều nghiên cứu cho thấy các BN TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 91+92.2020 55 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGbị tổn thương van tim nặng nề có tỷ lệ cao bị suy lâm sàng và cận lâm sàng được thu thập theo mẫuchức năng thất phải [3], có mối liên quan chặt chẽ bệnh án nghiên cứu.giữa tình trạng suy CNTTTP và mức độ hở van ba Siêu âm tim qua thành ngực được thực hiệnlá. Chức năng thất phải là một yếu tố độc lập tiên bằng máy siêu âm Phillip Afinity 50 để đánh giá giảilượng tử vong ở BN sau phẫu thuật van tim bên trái phẫu van hai lá, van ba lá, đánh giá mức độ hẹp, hở[4], [5]. Nghiên cứu này được thực hiện với mục van hai lá, mức độ hở van ba lá, phân loại mức độtiêu đánh giá kích thước và CNTTTP bằng siêu âm hẹp, hở các van tim theo hướng dẫn của hội siêu âmDoppler tim ở BN hẹp và/hoặc hở van hai lá nặng tim Hoa Kỳ. Ngoài ra kích thước nhĩ phải, thất phải,có chỉ định phẫu thuật có kèm theo hở van ba lá kích thước vòng van ba lá, chức năng tâm thu thấtmức độ vừa - nhiều. phải, áp lực động mạch phổi (ALĐMP), kích thước nhĩ trái (NT), kích thước và chức năng tâm thu thuĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thất trái cũng được đo đạc trên siêu âm 2D và TM.Đối tượng nghiên cứu Đánh giá chức năng thất phải bằng siêu âm tim Đối tượng nghiên cứu là những BN hẹp v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Hở van ba lá nhiều Suy chức năng tâm thu thất phải Siêu âm Doppler tim Siêu âm Doppler môTài liệu liên quan:
-
5 trang 163 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 50 0 0 -
6 trang 33 0 0
-
86 trang 33 0 0
-
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 32 0 0 -
7 trang 32 1 0
-
11 trang 28 0 0
-
126 trang 28 0 0
-
Giáo trình sau đại học Tim mạch học: Phần 1
254 trang 27 0 0 -
7 trang 27 0 0