Danh mục

Biến động dân số tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 1999 - 2009

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.60 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thái Nguyên là một tỉnh có dân số tương đối đông nên mặc dù tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên đang có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tăng nhanh. Hiện nay, dân số Thái Nguyên đang bước vào thời kì dân số vàng, với nguồn lao động chiếm tới 69,3% . Đây vừa là cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng là những thách thức mà lãnh đạo và các nhà hoạch định chính sách cần đặc biệt quan tâm, chú ý. Trên cơ sở phân tích những biến động của dân số trong thời kì 1999 – 2009, nhóm tác giả đưa ra một số kết luận về đặc điểm cơ bản của dân số tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến động dân số tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 1999 - 2009Trần Viết Khanh và đtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ81(05): 73 - 78BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ TỈNH THÁI NGUYÊN THỜI KÌ 1999 – 2009Trần Viết Khanh1*, Phạm Thị Kim Duyên21Đại học Thái Nguyên, 2Trường PT Vùng cao Việt BắcTÓM TẮTThái Nguyên là một tỉnh có dân số tương đối đông nên mặc dù tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên đangcó xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tăng nhanh. Hiện nay, dân số Thái Nguyên đangbước vào thời kì dân số vàng, với nguồn lao động chiếm tới 69,3% . Đây vừa là cơ hội để pháttriển kinh tế - xã hội, nhưng cũng là những thách thức mà lãnh đạo và các nhà hoạch định chínhsách cần đặc biệt quan tâm, chú ý. Trên cơ sở phân tích những biến động của dân số trong thời kì1999 – 2009, nhóm tác giả đưa ra một số kết luận về đặc điểm cơ bản của dân số tỉnh TháiNguyên.Từ khoá: Dân số, biến động, phân bố, gia tăng, Thái NguyênĐẶT VẤN ĐỀ*Dân số và phát triển có mối quan hệ tác độngqua lại rất chặt chẽ. Quy mô, cơ cấu, chấtlượng và tốc độ tăng dân số có ảnh hưởng rấtlớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội vàngược lại. Hơn nữa, dân số còn là cơ sở hìnhthành nguồn lao động cả về số lượng, chấtlượng và cơ cấu.Thái Nguyên là một tỉnh được đánh giá là cótrình độ phát triển kinh tế - xã hội vào loạikhá so với các tỉnh Trung du miền núi phíaBắc, là của ngõ giao lưu của vùng trung dumiền núi phía Bắc và vùng đồng bằng sôngHồng. Thái Nguyên còn là trung tâm côngnghiệp của cả nước, là nơi thu hút nhiều nhàđầu tư trong và ngoài nước… Nghị quyết số37/NQ – TW của Bộ chính trị (1/7/2004) đãxác định phát triển Thái Nguyên trở thànhtrung tâm kinh tế - xã hội của vùng. Việc xácđịnh đúng để phát huy có hiệu quả thế mạnhcủa tỉnh có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt lànguồn lực dân số và nguồn lao động.Do đó, phân tích những biến động dân số ởtỉnh Thái Nguyên là vấn đề cần thiết, trướchết nó góp phần đánh giá chính xác thực trạngdân số trong thời kì CNH, HĐH; trên cơ sởđó giúp nhà quản lý, nhà kinh tế biết đượcmối quan hệ tác động giữa dân số, nguồn laođộng và sự phát triển để đề ra các biện phápđiều tiết các quá trình phát triển dân số vàphát triển kinh tế - xã hội của địa phương.*Tel: 0912187118KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬNĐộng thái gia tăng dân sốĐộng thái chungTheo kết quả điều tra dân số năm 2009 tỉnhThái Nguyên có số dân là 1.127.430 người.Xét về quy mô dân số, Thái Nguyên đượcxếp ở vị trí thứ 33 so với cả nước và xếp thứ 3trong số các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc(sau Bắc Giang và Phú Thọ).So với kết quả điều tra năm 1999, sau 10 nămdân số của tỉnh tăng thêm 79630 người, bìnhquân mỗi năm tăng thêm gần 8 ngàn người.Như vậy, với tốc độ tăng dân số 7,6%, tính ramức gia tăng dân số hàng năm của tỉnh giữa 2cuộc tổng điều tra là 0,7%, thấp hơn so vớigiai đoạn 1989 – 1999 và cũng thấp hơn sovới mức tăng trung bình của cả nước (1,2%).Bảng 1. Quy mô dân số tỉnh Thái Nguyên thời kì1999 - 2009Năm19992000200120022003200420052006200720082009Dân số (người)1.047.8001.055.5351.063.5681.071.0091079.5411.089.0111.098.4911.106.4981.113.0241.120.3111.127.430Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên,200973Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyênhttp://www.lrc-tnu.edu.vnTrần Viết Khanh và đtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆCó thể nhận định động thái dân số ở tỉnh TháiNguyên ở trạng thái “tĩnh”. Từ khi đổi mớiđến nay, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chếthị trường, quá trình đô thị hoá diễn ra mạnhhơn, dân số ở các tỉnh, thành có kinh tế pháttriển như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thànhphố Hồ Chí Minh… xảy ra hiện tượng bùngnổ dân số do gia tăng cơ giới, dân cư từ nơikhác đến làm ăn, sinh sống, học tập… nhưngở tỉnh Thái Nguyên không xảy ra hiện tượngnày, gia tăng tự nhiên vẫn giữ vai trò chủ đạotrong quá trình tăng quy mô dân số. Đây làđộng thái chung của các tỉnh trung du miềnnúi, trình độ phát triển kinh tế còn chậm.Tuy nhiên, tình hình phát triển dân số của tỉnhThái Nguyên có sự khác biệt giữa các huyệnthị. Thể hiện rõ qua bảng 2.Thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Côngchịu tác động mang tính thu hút của quá trìnhđô thị hoá nên có tốc độ tăng dân số rất cao.Sau 10 năm dân số thành phố Thái Nguyêntăng thêm 68.049 người, mỗi năm tăng 3,2%;Thị xã Sông Công tăng thêm 6.411 người, tốcđộ tăng bình quân năm là 1,5%. Trong khi đó,các huyện như Định Hoá, Đại Từ, Phú Bìnhlại có dân số thấp hơn so với 10 năm trướckhoảng trên dưới 3.000 người, nguyên nhânchủ yếu do nhu cầu học tập và việc làm nên tỷlệ xuất cư cao hơn mức gia tăng tự nhiên.Nhìn chung, tốc độ gia tăng dân số trên toàntỉnh trong 10 năm qua thấp hơn thời kì 1989 –1999 và thấp hơn so với trung bình cả nước.Có được kết quả như vậy một mặt là do kết quảcủa nhiều năm kiên trì triển khai chương trìnhDân số và kế hoạch hoá gia đình, mặt khác donhu cầu học tập và việc làm nên có một bộ phậndân cư đã di chuyển ra khỏi địa phương.Gia tăng dân số tự nhiênGia tăng tự nhiên của tỉnh Thái Nguyênkhông lớn và có xu hướng giảm trong vòng81(05): 73 - 7810 năm qua. Năm 2009 gia tăng tự nhiên là0,99% còn năm 1999 là 1,7%.Tỷ suất sinh thô chung của toàn tỉnh năm2009 là 16,8 phần ngàn, thấp hơn so với 17,6phần ngàn của trung bình cả nước và 19,6phần ngàn của vùng Trung du miền núi phíaBắc. Tuy nhiên, nếu xét theo khu vực thì ởkhu vực thành thị có tỉ suất sinh thô (16,28phần ngàn) thấp so với bình quân trung củatoàn tỉnh và thấp hơn nhiều so với khu vựcnông thôn (17,05 phần ngàn) do khu vựcnông thôn hoạt động nông nghiệp là chủ yếu,tư tưởng sinh con đông vẫn tồn tại.Tổng tỷ suất sinh trên địa bàn tỉnh gần đạtmức sinh thay thế (bình quan 1,9 con/phụ nữ).Tuy nhiên, do quy mô dân số lớn nên với tỷsuất sinh thô là 16,8 phần ngàn thì bình quânmỗi năm có khoảng 18 ngàn trẻ được sinh ra,trong khi đó tỷ suất chết thô là 6,9 phần ngàn,tính ra sau 10 năm tăng dân số của tỉnh sẽtương đương dân số của huyện Phú Lương.Gia tăng dân s ...

Tài liệu được xem nhiều: