Danh mục

Biến động hàm lượng một số chất dinh dưỡng trong đất nông nghiệp tại khu tái định cư mường bú huyện Mường La tỉnh Sơn La

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 117.39 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ài báo này nghiên cứu sự biến động của một số nguyên tố dinh dưỡng dễ tiêu trong đất tại khu tái định cư (TĐC) Mường Bú, kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng chất dinh dưỡng dễ tiêu tại khu TĐC Mường Bú đều dao động ở mức nghèo tới trung bình. Giá trị quan trắc ở các năm khác nhau có sự biến động lớn đặc biệt là sau năm đầu canh tác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến động hàm lượng một số chất dinh dưỡng trong đất nông nghiệp tại khu tái định cư mường bú huyện Mường La tỉnh Sơn La Ngô Văn Giới và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 237 - 241 BIẾN ĐỘNG HÀM LƯỢNG MỘT SỐ CHẤT DINH DƯỠNG TRONG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI KHU TÁI ĐỊNH CƯ MƯỜNG BÚ HUYỆN MƯỜNG LA TỈNH SƠN LA Ngô Văn Giới1*, Ninh Văn Quý2, Trần Thị Ngọc Hà1 2 1 Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên Trường Cao Đẳng Kinh tế Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Bài báo này nghiên cứu sự biến động của một số nguyên tố dinh dưỡng dễ tiêu trong đất tại khu tái định cư (TĐC) Mường Bú, kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng chất dinh dưỡng dễ tiêu tại khu TĐC Mường Bú đều dao động ở mức nghèo tới trung bình. Giá trị quan trắc ở các năm khác nhau có sự biến động lớn đặc biệt là sau năm đầu canh tác. Nguyên nhân chính do địa hình tại đây khá dốc (>250), kỹ thuật canh tác trên đất dốc chưa tốt. Mặt khác những khu đất được chọn để TĐC hầu hết là những vùng đất đã bị thoái hóa, bạc mầu, khó canh tác hoặc canh tác cho năng suất không cao mà cộng đồng bản địa đã bỏ hoang. Các chất dinh dưỡng dễ tiêu có sự biến động lớn theo các năm. Sự biến động của pHKCl giảm từ gần trung tính về mức chua vừa; Ndt, Pdt, OM giảm dần từ mức trung bình xuống nghèo; Kdt giảm từ mức giàu xuống mức trung bình. Từ khóa: Đất, Sơn La, tái định cư, dinh dưỡng đất, Mường Bú ĐẶT VẤN ĐỀ* Xã Mường Bú, huyện Mường La, có tổng diện tích đất tự nhiên là 8.520 ha, với dân số là 7.976 người [1]. Khu TĐC Mường Bú là một trong 8 khu TĐC của huyện Mường La, bao gồm 4 điểm TĐC là Huổi Hao, Pú Nhuổng, Phiêng Bủng và Phiêng Bủng 1. Toàn bộ người dân TĐC nơi đây được chuyển đến từ năm 2005 và đều là người Thái. Cộng đồng TĐC tại đây đã có một số thuận lợi ban đầu như vốn đầu cao (473.150.000 đồng/người) [4], đường giao thông thuận tiện (gần đường 106). Tuy nhiên, còn có nhiều hạn chế mà người dân nơi đây đã và đang gặp phải như đất canh tác và đất ở, so với nơi ở cũ diện tích chưa bằng một nửa, địa hình khá dốc (>25°) [2,3]. Nhiều khu đất sản xuất nông nghiệp đã có dấu hiệu bạc mầu, không thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp. Mặt khác đất là một trong những yếu tố đầu tiêu và có vai trò quyết định trong việc lựa chọn một khu TĐC. Đất là tư liệu và công cụ sản xuất duy nhất cho cộng đồng mới TĐC ở Mường Bú bởi vậy, việc nghiên cứu đánh giá biến động chất lượng đất có vai trò vô cùng quan * Tel: 0987 343119, Email: nvgioi@gmail.com trọng để tìm ra các giảm pháp trong việc phát triển bền vững kinh tế nông nghiệp cho cộng đồng. Đặt biệt là những nơi mà tài nguyên đất đang có nguy cơ bị tác động mạnh mẽ và có thể bị suy giảm độ phì nhiêu như khu TĐC Mường Bú. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng nghiên cứu là đất nông nghiệp tại khu TĐC Mường Bú xã Mường Bú huyện Mường La tỉnh Sơn La. Cụ thể tại 3 điểm TĐC là Bú Nhuổng, Hổi Hao và Phiêng Bủng. Để đạt được các nội dung nghiên cứu tác giả đã sử dụng một số phương pháp như: Thu thập kế thừa các tài liệu và số liệu; Phương pháp điều tra nông thôn có sự tham gia của nông dân (PRA); Các phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm cụ thể các mẫu đất được lấy 1 lần/năm vào tháng 4. Lấy theo hình thức hỗn hợp, sau đó được xử lý và phân tích các thông số như: pHKCl, OM%, Ndt, Pdt, Kdt, Nts, Pts, Kts, CEC, TPCG, mức xói mòn,… theo các phương pháp thông dụng hiện nay; Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê toán học bằng phần mền Microsoft Exel. 237 Ngô Văn Giới và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 237 - 241 Bảng 1. Tổng hợp một số tính chất đất tại tại các khu TĐC nghiên cứu Dễ tiêu (mg/100g đất) pHKCl 5,10 5,98 4,09 0,29 5,76 Nts 0,06 0,10 0,03 0,01 19,07 Pts 0,10 0,17 0,05 0,02 16,74 Kts 1,24 1,66 0,88 0,14 11,42 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy đất tại khu TĐC Mường Bú có dung trọng và tỷ trọng cao. Lượng đất xói mòn ở mức khá cao (96 tấn/ha/năm), đây là kết quả của quá trình canh tác chưa hợp lý trên đất có độ dốc mạnh (>250). Đất có thành phần cơ giới chủ yếu dao động từ cát pha tới thịt nhẹ. Kết quả nghiên cứu các thông số hóa học trong đất tại khu TĐC Mường Bú được thể hiện tại bảng 1. Kết quả nghiên cứu tại bảng 1 cho thấy các giá trị đo được tại các khu TĐC có sự biến động khá lớn, tại mỗi điểm quan trắc cũng có sự khác biệt rõ rệt giữa các mẫu lấy ở đỉnh đồi, sườn đồi và chân đồi. Sự khác biệt này còn được thể hiện rất rõ ràng ở các năm quan trắc khác nhau đặc biệt là từ năm 2008 -2009. Tại khu TĐC Mường Bú, phần lớn đất nông nghiệp được bố trí tại những nơi có độ dốc >250, phần đất có độ dốc thấp hơn được bố trí làm đất ở cho cộng đồng. Kết quả nghiên cứu đánh giá tính chất đất thông qua một số thông số cụ thể như sau: - pHKCl: Kết quả nghiên cứu tại bảng 1 chỉ ra rằng, đất tại các khu TĐC ở Mường La có giá trị pHKCl dao động từ 4,09 tới 5,98, tức là đất có phản ứng từ mức rất chua tới gần trung tính. Giá trị trung bình là 5,10 ở mức chua nhẹ. Sự biến động giá trị pHKCl trong đất tại các khu TĐC ở Mường Bú qua các năm quan trắc được thể hiện tại hình 4. Hình 1 cho thấy giá trị pHKCl qua các năm nghiên cứu có xu hướng giảm dần, giá trị trung bình của từng năm giảm từ gần trung tính về mức chua vừa. Đây là dấu hiệu không tốt cho phản ứng đất tại đây. Nguyên nhân 238 Pdt 3,29 5,68 1,34 0,44 13,39 Kdt 15,27 21,45 10,02 1,14 7,47 Ndt 3,00 4,25 1,75 0,33 11,11 OM (%) 1,34 2,16 0,80 0,06 4,82 CEC (Meq/100g đất) 15,24 17,80 13,70 0,61 4,00 chủ yếu do quá trình canh tác chưa hợp lý, cộng thêm độ dốc khá lớn nên tạo điều kiện cho việc rửa trôi xói mòn xẩy ra mạnh mỗi khi có mưa lớn. 7.00 6.00 5.00 4.00 3.00 2.00 1.00 0.00 pH Tổng số (%) 2008 2009 2010 TB PNa PNb PNc HHa HHb HHc PBa PBb PBc TB Hình 1. Biến động giá trị pHKCl trong đất tại khu TĐC Mường Bú 5 N d t (m g /1 0 0 g đ ất) Thông số Mean Max Min SD CV(%) 4 2008 3 2009 2 2010 TB 1 0 PNa PNb PNc HHa HHb HHc PBa PBb PBc TB Hình 2. Sự biến động hàm lượng Ndt trong đất tại khu TĐC Mường Bú - Nitơ: Hà ...

Tài liệu được xem nhiều: