Danh mục

Biến thể CYP2C9*2, CYP2C9*3 của P-450 CYP2C9, -1639G>A của VKORC1 và liều Acenocoumarol

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 570.98 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định tần suất và ảnh hưởng của các biến thể của gen VKORC1, CYP2C9 và yếu tố lâm sàng trên liều acenocoumarol với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân điều trị acenocoumarol (sintrom) từ 05/2015 - 05/2017 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Các biến thể của VKORC1 và CYP2C9 được xác định bằng kỹ thuật giải trình tự gen Sanger.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến thể CYP2C9*2, CYP2C9*3 của P-450 CYP2C9, -1639G>A của VKORC1 và liều AcenocoumarolNghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 BIẾN THỂ CYP2C9*2, CYP2C9*3 CỦA P-450 CYP2C9, -1639G>A CỦA VKORC1 VÀ LIỀU ACENOCOUMAROL Trương Tú Trạch*, Châu Ngọc Hoa*, Hoàng Anh Vũ**TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tần suất và ảnh hưởng của các biến thể của gen VKORC1, CYP2C9 và yếu tố lâm sàngtrên liều acenocoumarol. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân điều trị acenocoumarol (sintrom) từ 05/2015 -05/2017 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Các biến thể của VKORC1 và CYP2C9 được xác địnhbằng kỹ thuật giải trình tự gen Sanger. Kết quả: Trong số 165 bệnh nhân, với nữ chiếm 53,3%, có 157 trường hợp phẫu thuật tim (95,2%) và 8trường hợp rung nhĩ (4,8%). Trong số 157 ca phẫu thuật thì thay van tim cơ học chiếm đa số với 113 bệnh nhân(72,0%), thay van tim sinh học là 19 (12,1%), còn lại là phẫu thuật sửa van 2 lá tạo hình vòng van 25 (15,9%).Có 157 bệnh nhân mang kiểu gen CYP2C9*1*1 (95,2%) và 8 mang kiểu gen CYP2C9*1*3(4,8%). Kiểu gen AAcủa gen VKORC1 có 115 bệnh nhân (69,7%), GA có 48 bệnh nhân (29,1%) và GG có 2 bệnh nhân (1,2%). Sựkhác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi (≤ 64, 64-75, ≥ 75 tuổi) và kiểu gen VKORC1 với nhóm liềuacenocoumarol (≤ 7, 7-14 và ≥ 14mg/tuần), p < 0,001. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của biến thể genCYP2C9 và nhóm liều acenocoumarol, p = 0,408. Kết luận: Tuổi và kiểu gen VKORC1 ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê trên liều acenocoumarol. Từ khóa: VKORC1, CYP2C9, acenocoumarolABSTRACTCYP2C9*2, CYP2C9*3 OF P-450 CYP2C9, -1639G>A OF VKORC1 AND ACENOCOUMAROL DOSE Truong Tu Trach, Chau Ngoc Hoa, Hoang Anh Vu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 160 - 164 Objectives: This study aimed to investigate the prevalence and influence of the VKORC1 and CYP2C9variants and clinical factors on acenocoumarol dosage. Methods: We conducted a cross-sectional descriptive study on patients who receive acenocoumarol(sintrom) from May 2015 to May 2017 at University Medical Center, Ho Chi Minh City. The VKORC1 andCYP2C9 variants were determined with Sanger sequencing. Results: Among 165 patients, with 53.3% of females, there were 157 cases of heart surgery (95.2%) and 8cases of atrial fibrillation (4.8%). Among 157 patients with heart surgery, mechanical valve replacementaccounted for the majority with 113 patients (72.0%), biological heart valve replacement was 19 (12.1%), and therest were mitral valve repair with 25 patients (15.9%). There were 157 patients carrying the CYP2C9*1*1genotype (95.2%) and 8 carrying the CYP2C9*1*3 genotype (4.8%). The AA genotype of the VKORC1 gene waspresent in 115 patients (69.7%), GA in 48 patients (29.1%), and GG in 2 patients (1.2%). There was statisticallysignificant difference between age groups (≤ 64, 64-75, ≥ 75 years) and genotypes of VKORC1 and acenocoumaroldose groups (≤ 7, 7-14 and ≥ 14mg / week), p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứuthe CYP2C9 variants and acenocoumarol dose groups, p = 0.408. Conclusion: Age and VKORC1 genotype had statistically significant influence on acenocoumarol dose. Key words: VKORC1, CYP2C9, acenocoumarolĐẶT VẤNĐỀ Đối tượng tham gia nghiên cứu là bệnh nhân Thuốc kháng vitamin K (VKA) làm giảm tỷ được chỉ định dùng acenocoumarol tại Bệnhlệ huyết khối thuyên tắc và huyết khối tại van ở viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minhbệnh nhân van cơ học(1). Nguy cơ thuyên tắc hệ trong thời gian từ 05/2015 đến 05/2017. Tiêuthống nặng/van cơ học là 4%/năm khi không chuẩn loại trừ là bệnh nhân suy gan nặng,dùng VKA, 1,4%/năm khi dùng aspirin, và nghiện rượu, thai kỳ, tạng đang chảy máu, dị1%/năm khi dùng VKA(2,3). Nguy cơ huyết khối ứng hay không dung nạp với thuốc, huyết áptại van/van cơ học khi không điều trị chống >180/100mmhg, phẫu thuật mới đây của hệ thầnđông là 1,8%/ năm, có dùng VKA là 0.2%. Nguy kinh, cột sống, mắt.cơ huyết khối thuyên tắc chung/van cơ họcnếu không dùng kháng đông là 8,6%/năm, có Cỡ mẫudùng aspirin là 7,5%/năm và có dùng VKA là Sử dụng công thức ước lượng một tỉ lệ:1,8%/ năm. Liều lượng acenocoumarol thay đổi giữacác cá thể(4,5). Những yếu tố có liên quan đãđược xác nhận bao gồm tuổi, giới, chế độ ăn, Tham khảo nghiên cứu của Jin và cs, p = 0,93tương tác thuốc… Trong số đó, yếu tố ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: