Câu “Biết thuốc, biết ta, trăm trận trăm thắng” được dùng ở đây thật ra để chỉ kiến thức, kỹ năng chuyên môn cần có của bác sĩ, dược sĩ trong sử dụng thuốc chữa bệnh là chính. Ảnh: GettyimagesThuốc được phân làm 2 loại: loại bán theo đơn của bác sĩ (tức phải được bác sĩ khám và ghi đơn, nhờ đơn này mới mua được thuốc) và loại bán không cần đơn. Loại thuốc thứ 2 người bệnh có thể tự ý mua dùng để chữa các bệnh thông thường như: cảm sốt, ho, đau nhức nhẹ,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biết thuốc…“trăm trận trăm thắng” Biết thuốc…“trăm trận trăm thắng” Câu “Biết thuốc, biết ta, trăm trận trăm thắng” được dùng ở đây thật ra để chỉ kiến thức, kỹ năng chuyên môn cần có của bác sĩ, dược sĩ trong sử dụng thuốc chữa bệnh là chính. Ảnh: Gettyimages Thuốc được phân làm 2 loại: loại bán theo đơn của bác sĩ (tức phảiđược bác sĩ khám và ghi đơn, nhờ đơn này mới mua được thuốc) và loại bánkhông cần đơn. Loại thuốc thứ 2 người bệnh có thể tự ý mua dùng để chữacác bệnh thông thường như: cảm sốt, ho, đau nhức nhẹ, tiêu chảy, táo bón,khó tiêu... Cả 2 loại thuốc đều là sản phẩm đặc biệt, đòi hỏi phải sử dụngđúng để đạt hiệu quả và an toàn. Ta chỉ sử dụng thuốc đúng khi có nhữnghiểu biết nhất định, những thông tin cần thiết về thuốc đó. Đối với thuốc bán theo đơn, ta có thể thu nhận thông tin qua đơn thuốc bácsĩ sau khi khám đã chỉ định và có những lời dặn dò cần thiết. Đối với thuốc bánkhông cần đơn, ta nên hỏi dược sĩ tại nhà thuốc những điều cần biết về thuốc.Nhưng nếu có và tốt nhất cho cả 2 trường hợp nêu trên là ta nên đọc kỹ tờ hướngdẫn kèm theo thuốc. Có câu nói từ xưa nhấn mạnh vai trò thông tin la “Biết người,biết ta, trăm trận trăm thắng”, có thể vận dụng vào lĩnh vực y dược để cho rằng“Biết thuốc, biết ta, trăm trận trăm thắng” trong cuộc chiến chống lại bệnh tật. Biếtthuốc ở đây tức là hiểu biết về thuốc thông qua tờ hướng dẫn dùng thuốc, nếuđược như vậy mới đánh đâu thắng đấy, tức chữa được bệnh. Và cũng vì tầm quantrọng của sự hiểu biết về thuốc, khi đọc thông tin giới thiệu bất cứ thuốc nào trênphương tiện truyền thanh, truyền hình cũng phải có câu nói kết thúc “Đọc kỹhướng dẫn trước khi sử dụng!”. Tờ hướng dẫn của các thuốc mới đưa ra thị trường thường ghi đầy đủ cácđề mục, dài và nhiều chữ. Một số ghi đơn giản và vắn tắt hơn. Ta nên đọc kỹ cácphần sau: Thành phần Ghi tên hoạt chất hay còn gọi là dược chất và các tá dược. Thí dụ thuốc cóbiệt dược là zentel hoặc albendazol, trong thành phần ghi dược chất chính làalbendazol là thuốc trị giun sán và thêm khá nhiều tá dược để tạo thành thuốc viênnén. Cần biết tên dược chất, vì đây chính là tên thuốc dùng cho việc điều trị. Đãcó nhiều trường hợp bà mẹ cho con uống nhiều thuốc tưởng là khác nhau nhưngchỉ chứa một dược chất hạ sốt là paracetamol, đưa đến trẻ bị ngộ độc thuốc rấtđáng tiếc. Chỉ định Là phần ghi những trường hợp dùng thuốc. Có thể ghi trường hợp bệnhđiều trị cơn cao huyết áp) hoặc ghi trị tác nhân bệnh (trị giun đũa, giun kim, giunmóc) hoặc dùng để dự phòng (dự phòng cơn đau thắt ngực). Cần đọc phần này đểxem thuốc sẽ dùng có phù hợp với bệnh đang được điều trị hay không? Cách dùng - liều dùng Ghi cách dùng thuốc như thế nào như: ngậm dưới lưỡi, uống hoặc tiêm bắp,tĩnh mạch… Còn liều được ghi: liều dùng cho một lần, liều trong 24 giờ (tức trongmột ngày), liều cho một đợt điều trị. Ví dụ thuốc được ghi: 500mg x 3 lần/ngày,trong 10 ngày, có nghĩa là mỗi lần dùng 500mg thuốc (thường là uống 1 viên chứa500mg hoạt chất), dùng 3 lần trong ngày, dùng trong 10 ngày liên tiếp. Chống chỉ định Là phần ghi những trường hợp không được dùng thuốc. Thường ghi một sốđối tượng như: phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người bịsuy gan, suy thận, người bị mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phầncủa thuốc… hoặc trường hợp nhược cơ, hôn mê gan, loét dạ dày tiến triển… Nếu trong phần này chỉ ghi chống chỉ định phải hiểu là chống chỉ địnhtuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó, trường hợp chống chỉ định lại linh độngđược dùng thuốc. Ví dụ: thuốc được ghi chống chỉ định đối với trẻ dưới 15 tuổi, taphải tuyệt đối theo đúng điều này, đừng vì thấy trẻ 13-14 tuổi lớn con có vẻ giàdặn ta lại cho dùng. Lưu ý thận trọng Là thành phần ghi những điều cần lưu ý, thí dụ có thuốc ghi trong thời giandùng thuốc phải theo dõi chức năng gan, hoặc thuốc không được tiêm bắp mà phảitiêm tĩnh mạch chậm… Phần “lưu ý - thận trọng” có thể được xem là “chống chỉ định tương đối”.Có nghĩa là vì thận trọng có những trường hợp không được dùng thuốc nhưngkhông cấm hoàn toàn. Ví dụ thuốc được ghi: “người lái xe hay vận hành máy móc cần thận trọngkhi sử dụng thuốc, do thuốc có thể gây buồn ngủ, ngầy ngật” ta nên hiểu người láixe hay vận hành máy móc nên tránh dùng thuốc, còn không làm việc vẫn có thểdùng hoặc thuốc được ghi: “thận trọng khi chỉ định cho trẻ dưới 2 tuổi” có nghĩa làtốt nhất nên tránh dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, vì sự cần thiết bác sĩ vẫn có thể chỉđịnh thuốc cho trẻ và theo dõi kỹ. Tác dụng phụ (hoặc tác dụng ngoại ý) Là phần ghi những tác dụng không phải dùng trong điều trị, xảy ra ngoài ýmuốn. Ví dụ, một số thuốc dùng trong bệnh lý tim mạch uống vào là gây ho khan,hoặc có thuốc là ...