BIỂU HIỆN BỆNH BẠCH CẦU CẤP TÍNH
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 154.76 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh bạch cầu cấp tính là một bệnh ác tính về máu, có hiện tượng tăng sinh quá độ của các bạch cầu non chưa phân hóa hoặc là phân hóa kém và diễn tiến tới tử vong một cách rất nhanh chóng nếu không có điều trị hữu hiệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIỂU HIỆN BỆNH BẠCH CẦU CẤP TÍNH BỆNH BẠCH CẦU CẤP TÍNHI. ĐỊNH NGHĨABệnh bạch cầu cấp tính là một bệnh ác tính về máu, có hiện tượng tăng sinh quáđộ của các bạch cầu non chưa phân hóa hoặc là phân hóa kém và diễn tiến tới tửvong một cách rất nhanh chóng nếu không có điều trị hữu hiệu .II. PHÂN LOẠI BỆNH HỌCNgười ta chia bệnh bạch cầu cấp tính làm 2 loại chính tùy theo phân bố tuổi vàcách đáp ứng với điều trị.1. Bạch cầu cấp tính dòng mẫu tân cầu (Leucemie nguyên bào lympho cấp). Loạinày xảy ra nhiều ở trẻ em từ 2-4 tuổi, người lớn ít gặp, có đáp ứng tốt với điều trị.2. Bạch cầu cấp tính không phải dòng mẫu tân cầu (Leucemie nguyên bào khôngphải lympho). Loại này chia ra làm nhiều loại nhỏ khác nhau tùy thuộc vào dạngtế bào tăng sinh. Thường gặp nhất là bạch cầu cấp tính dạng tế bào tủy, dạng nàythường gặp ở những người trẻ tuổi và càng lớn tuổi tỷ lệ xuất hiện của bệnh càngtăng.III. NGUYÊN NHÂNBệnh bạch cầu cấp tính thường xảy ra ở phái nam nhiều hơn phái nữ.Nguyên nhân bệnh đến nay vẫn chưa biết rõ.Các yếu tố thuận lợi cho sự xuất hiện của bệnh gồm có:- Nhiễm phóng xạ liều cao (> 100 rads).- Nhiễm độc hóa chất (Benzen, Phenylbutazone, Chloramphenicol, các thuốcchống ung thư nhất là các thuốc thuộc nhóm Alkyl, thuốc diệt sâu rầy DDT …).- Di truyền: ở những người mắc hội chứng Down, tỷ lệ xuất hiện bệnh cao gấp 20lần so với người bình thường.- Nhiễm siêu vi loại B hoặc C-RNA virus (nhất là loại C).IV. TỔN THƯƠNG BỆNH HỌCTổn thương chủ yếu xảy ra ở một số ít tế bào máu gốc. Nếu tổn thương xảy ra lúctế bào máu gốc chưa chuyên biệt hóa sản xuất thì cả dòng hồng cầu, tiểu cầu đềucó thể bị tổn thương như là trong bệnh bạch cầu cấp dạng hỗn hợp bạch cầu vàhồng cầu (Erythroleukaemia).Khi tổn thương xảy ra, sự điều hành sản xuất bạch cầu và sự trưởng thành của cácbạch cầu bị rối loạn. Các bạch cầu non tăng sinh, không tuân theo sự điều h ành,tiếp tục tăng sinh quá độ. Vì các bạch cầu này không thể trưởng thành được, đờisống của chúng kéo dài hơn bạch cầu bình thường, kết quả là chúng sẽ tích tụ lạivà xâm nhập các cơ quan tạo máu.Các bạch cầu non tăng sinh này không những tràn ngập các cơ quan tạo máu màcòn ức chế sự tạo máu bình thường. Cơ chế ức chế này hiện nay chưa rõ là do yếutố thể dịch (do các bạch cầu non tăng sinh tiết ra) hay l à do yếu tố tế bào (do trànngập).Về phần hồng cầu, nếu có tăng sinh quá độ, các hồng cầu non có thể thấy ngo àimáu ngoại biên nhưng không gây ảnh hưởng gì tai hại để cần phải lưu ý điều trịnhư trong trường hợp bạch cầu. Hơn nữa, sự tăng sinh hồng cầu là sự tăng sinhkhông hiệu quả và phần lớn các hồng cầu non không tr ưởng thành được, sẽ bị hủyhoại ngay trong tủy xương.Hiện tại người ta chưa biết rõ về tổn thương bệnh học của tiểu cầu.V. TRIỆU CHỨNGA. Lâm sàng:Bệnh khởi phát có thể đột ngột với các triệu chứng như sốt cao, xuất huyết nhiều,suy nhược nặng hoặc xảy ra từ từ với các triệu chứng như mệt mỏi, xanh xao, sốtnhẹ, lở loét miệng không lành, chảy máu rỉ rả ở chân răng. Có khi bệnh nhânkhông có triệu chứng gì biểu lộ cả, bệnh chỉ phát hiện tình cờ khi bệnh nhân nhổrăng chảy máu không cầm được hoặc khi bệnh nhân là phụ nữ bị rong kinh.Trong giai đoạn toàn phát, bệnh nhân có thể có một hay nhiều dấu chứng sau đây:1. Thiếu máu:- Dấu hiệu này xuất hiện từ từ, mỗi ngày một nặng dần lên. Bệnh nhân xanh xao,khó thở khi gắng sức, hồi hộp, tim đập nhanh.- Thiếu máu không hồi phục và không đáp ứng với các điều trị thiếu máu thôngthường.2. Sốt:Sốt là dấu hiệu thường gặp nhất và có đủ tất cả kiểu sốt; sốt không theo một dạnghình đặc biệt nào cả. Sốt cao thường đi kèm với nhiễm trùng ở các hốc tự nhiêncủa cơ thể, nhất là miệng. Niêm mạc miệng, nướu răng dễ bị loét và làm mủ. Cũngcó khi sốt không tìm ra được ổ nhiễm trùng và cũng không có đáp ứng với các loạikháng sinh.3. Xuất huyết:- Thường là xuất huyết da niêm hoặc đôi khi xuất huyết nội tạng như xuất huyếttiêu hóa, xuất huyết não-màng não, xuất huyết phổi. Xuất huyết da niêm có thể ởdạng điểm, ban xuất huyết hoặc mảng xuất huyết và có thể xảy ra ở mọi nơi trongcơ thể.- Xuất huyết dưới hình thức đông máu nội mạch lan tỏa thường gặp trong thể tiềntủy bào (promyelocytic leucemie).4. Biến đổi hệ thống võng nội mô:- Hạch to, kích thước trung bình, đối xứng, di động, không đau, phần lớn là hạchngoại biên. Hạch có thể toàn diện hoặc khu trú ở vùng cổ.- Gan có thể bình thường hay trung bình.- Lách to trung bình, không đau; đôi khi nhồi máu lách có thể xảy ra.5. Đau nhức xương khớp:- Hay gặp và dễ nhầm lẫn với các trường hợp bệnh lý liên quan đến khớp như thấpkhớp cấp, viêm đa khớp dạng thấp …- Xương ức, các xương dẹt khác và các khớp xương lớn hay bị đau nhức do các tếbào ác tính xâm nhập, gây ra hiện tượng hủy xương.6. Tổn thương ở hệ thần kinh:Do các tế bào ác tính xâm nhập não, màng não. Các tổn thương hệ thần kinh chỉxảy ra sau khi bệnh nhân đã tiến triển nhiều; bệnh nhân có thể có dấu màng não,tổn thương các thần kinh sọ, các dây thần kinh ngoại biên…7. U bướu ở da, hốc mắt, xương:Ít gặp. Nếu có, thường xảy ra trong bạch cầu cấp dạng tế bào tủy.B. Xét nghiệm cận lâm sàng:Chủ yếu là công thức máu và tủy đồ.1. Công thức máu:- Hồng cầu giảm: Thiếu máu đẳng sắc đẳng bào, do giảm sản xuất và do xuấthuyết. Đôi khi trong công thức máu có thể thấy có sự hiện diện của các hồng cầunon; khi ấy phết máu ngoại biên cho thấy hình ảnh thiếu máu đại bào.- Tiểu cầu lúc đầu bình thường, có thể tăng nhưng hiếm, về sau sẽ giảm.- Bạch cầu số lượng thay đổi, 15% trường hợp số lượng bạch cầu > 100.000/mm3.Bạch cầu đa nhân trung tính giảm. Có thể thấy bạch cầu non tăng sinh hoặc không.Nếu có các bạch cầu non tăng sinh, giữa bạch cầu non tăng sinh và bạch cầutrưởng thành không thấy các giai đoạn bạch cầu trung gian, người ta gọi là cókhoảng trống bạch cầu.2. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIỂU HIỆN BỆNH BẠCH CẦU CẤP TÍNH BỆNH BẠCH CẦU CẤP TÍNHI. ĐỊNH NGHĨABệnh bạch cầu cấp tính là một bệnh ác tính về máu, có hiện tượng tăng sinh quáđộ của các bạch cầu non chưa phân hóa hoặc là phân hóa kém và diễn tiến tới tửvong một cách rất nhanh chóng nếu không có điều trị hữu hiệu .II. PHÂN LOẠI BỆNH HỌCNgười ta chia bệnh bạch cầu cấp tính làm 2 loại chính tùy theo phân bố tuổi vàcách đáp ứng với điều trị.1. Bạch cầu cấp tính dòng mẫu tân cầu (Leucemie nguyên bào lympho cấp). Loạinày xảy ra nhiều ở trẻ em từ 2-4 tuổi, người lớn ít gặp, có đáp ứng tốt với điều trị.2. Bạch cầu cấp tính không phải dòng mẫu tân cầu (Leucemie nguyên bào khôngphải lympho). Loại này chia ra làm nhiều loại nhỏ khác nhau tùy thuộc vào dạngtế bào tăng sinh. Thường gặp nhất là bạch cầu cấp tính dạng tế bào tủy, dạng nàythường gặp ở những người trẻ tuổi và càng lớn tuổi tỷ lệ xuất hiện của bệnh càngtăng.III. NGUYÊN NHÂNBệnh bạch cầu cấp tính thường xảy ra ở phái nam nhiều hơn phái nữ.Nguyên nhân bệnh đến nay vẫn chưa biết rõ.Các yếu tố thuận lợi cho sự xuất hiện của bệnh gồm có:- Nhiễm phóng xạ liều cao (> 100 rads).- Nhiễm độc hóa chất (Benzen, Phenylbutazone, Chloramphenicol, các thuốcchống ung thư nhất là các thuốc thuộc nhóm Alkyl, thuốc diệt sâu rầy DDT …).- Di truyền: ở những người mắc hội chứng Down, tỷ lệ xuất hiện bệnh cao gấp 20lần so với người bình thường.- Nhiễm siêu vi loại B hoặc C-RNA virus (nhất là loại C).IV. TỔN THƯƠNG BỆNH HỌCTổn thương chủ yếu xảy ra ở một số ít tế bào máu gốc. Nếu tổn thương xảy ra lúctế bào máu gốc chưa chuyên biệt hóa sản xuất thì cả dòng hồng cầu, tiểu cầu đềucó thể bị tổn thương như là trong bệnh bạch cầu cấp dạng hỗn hợp bạch cầu vàhồng cầu (Erythroleukaemia).Khi tổn thương xảy ra, sự điều hành sản xuất bạch cầu và sự trưởng thành của cácbạch cầu bị rối loạn. Các bạch cầu non tăng sinh, không tuân theo sự điều h ành,tiếp tục tăng sinh quá độ. Vì các bạch cầu này không thể trưởng thành được, đờisống của chúng kéo dài hơn bạch cầu bình thường, kết quả là chúng sẽ tích tụ lạivà xâm nhập các cơ quan tạo máu.Các bạch cầu non tăng sinh này không những tràn ngập các cơ quan tạo máu màcòn ức chế sự tạo máu bình thường. Cơ chế ức chế này hiện nay chưa rõ là do yếutố thể dịch (do các bạch cầu non tăng sinh tiết ra) hay l à do yếu tố tế bào (do trànngập).Về phần hồng cầu, nếu có tăng sinh quá độ, các hồng cầu non có thể thấy ngo àimáu ngoại biên nhưng không gây ảnh hưởng gì tai hại để cần phải lưu ý điều trịnhư trong trường hợp bạch cầu. Hơn nữa, sự tăng sinh hồng cầu là sự tăng sinhkhông hiệu quả và phần lớn các hồng cầu non không tr ưởng thành được, sẽ bị hủyhoại ngay trong tủy xương.Hiện tại người ta chưa biết rõ về tổn thương bệnh học của tiểu cầu.V. TRIỆU CHỨNGA. Lâm sàng:Bệnh khởi phát có thể đột ngột với các triệu chứng như sốt cao, xuất huyết nhiều,suy nhược nặng hoặc xảy ra từ từ với các triệu chứng như mệt mỏi, xanh xao, sốtnhẹ, lở loét miệng không lành, chảy máu rỉ rả ở chân răng. Có khi bệnh nhânkhông có triệu chứng gì biểu lộ cả, bệnh chỉ phát hiện tình cờ khi bệnh nhân nhổrăng chảy máu không cầm được hoặc khi bệnh nhân là phụ nữ bị rong kinh.Trong giai đoạn toàn phát, bệnh nhân có thể có một hay nhiều dấu chứng sau đây:1. Thiếu máu:- Dấu hiệu này xuất hiện từ từ, mỗi ngày một nặng dần lên. Bệnh nhân xanh xao,khó thở khi gắng sức, hồi hộp, tim đập nhanh.- Thiếu máu không hồi phục và không đáp ứng với các điều trị thiếu máu thôngthường.2. Sốt:Sốt là dấu hiệu thường gặp nhất và có đủ tất cả kiểu sốt; sốt không theo một dạnghình đặc biệt nào cả. Sốt cao thường đi kèm với nhiễm trùng ở các hốc tự nhiêncủa cơ thể, nhất là miệng. Niêm mạc miệng, nướu răng dễ bị loét và làm mủ. Cũngcó khi sốt không tìm ra được ổ nhiễm trùng và cũng không có đáp ứng với các loạikháng sinh.3. Xuất huyết:- Thường là xuất huyết da niêm hoặc đôi khi xuất huyết nội tạng như xuất huyếttiêu hóa, xuất huyết não-màng não, xuất huyết phổi. Xuất huyết da niêm có thể ởdạng điểm, ban xuất huyết hoặc mảng xuất huyết và có thể xảy ra ở mọi nơi trongcơ thể.- Xuất huyết dưới hình thức đông máu nội mạch lan tỏa thường gặp trong thể tiềntủy bào (promyelocytic leucemie).4. Biến đổi hệ thống võng nội mô:- Hạch to, kích thước trung bình, đối xứng, di động, không đau, phần lớn là hạchngoại biên. Hạch có thể toàn diện hoặc khu trú ở vùng cổ.- Gan có thể bình thường hay trung bình.- Lách to trung bình, không đau; đôi khi nhồi máu lách có thể xảy ra.5. Đau nhức xương khớp:- Hay gặp và dễ nhầm lẫn với các trường hợp bệnh lý liên quan đến khớp như thấpkhớp cấp, viêm đa khớp dạng thấp …- Xương ức, các xương dẹt khác và các khớp xương lớn hay bị đau nhức do các tếbào ác tính xâm nhập, gây ra hiện tượng hủy xương.6. Tổn thương ở hệ thần kinh:Do các tế bào ác tính xâm nhập não, màng não. Các tổn thương hệ thần kinh chỉxảy ra sau khi bệnh nhân đã tiến triển nhiều; bệnh nhân có thể có dấu màng não,tổn thương các thần kinh sọ, các dây thần kinh ngoại biên…7. U bướu ở da, hốc mắt, xương:Ít gặp. Nếu có, thường xảy ra trong bạch cầu cấp dạng tế bào tủy.B. Xét nghiệm cận lâm sàng:Chủ yếu là công thức máu và tủy đồ.1. Công thức máu:- Hồng cầu giảm: Thiếu máu đẳng sắc đẳng bào, do giảm sản xuất và do xuấthuyết. Đôi khi trong công thức máu có thể thấy có sự hiện diện của các hồng cầunon; khi ấy phết máu ngoại biên cho thấy hình ảnh thiếu máu đại bào.- Tiểu cầu lúc đầu bình thường, có thể tăng nhưng hiếm, về sau sẽ giảm.- Bạch cầu số lượng thay đổi, 15% trường hợp số lượng bạch cầu > 100.000/mm3.Bạch cầu đa nhân trung tính giảm. Có thể thấy bạch cầu non tăng sinh hoặc không.Nếu có các bạch cầu non tăng sinh, giữa bạch cầu non tăng sinh và bạch cầutrưởng thành không thấy các giai đoạn bạch cầu trung gian, người ta gọi là cókhoảng trống bạch cầu.2. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 108 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0