BIỂU HIỆN BỆNH CẦU THẬN
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 164.44 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh cầu thận là sự thương tổn chức năng hay thực thể biểu hiện ở cầu thận với đặc điểm lâm sàng là phù, Protéine niệu, tăng huyết áp, diễn tiến mạn tính và thường đưa đến suy thận mạn. Chẩn đoán bệnh cầu thận chủ yếu dựa vào sinh thiếtthận. Tiên lượng của bệnh tuỳ thuộc vào nguyên nhân và tổn thương mô học trên sinh thiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIỂU HIỆN BỆNH CẦU THẬN BỆNH CẦU THẬNMục tiêu Nắm được định nghĩa, các cách phân loại của bệnh cầu thận1. Chẩn đoán xác định viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận thể tiến triển nhanh2.hay ác tính. Chẩn đoán xác định được viêm cầu thận mạn nguyên phát, thứ phát.3. Biết điều trị các viêm cầu thận mạn nguyên phát, thứ phát.4.Nội dungI. ĐẠI CƯƠNG1.Định nghĩaBệnh cầu thận là sự thương tổn chức năng hay thực thể biểu hiện ở cầu thận vớiđặc điểm lâm sàng là phù, Protéine niệu, tăng huyết áp, diễn tiến mạn tính vàthường đưa đến suy thận mạn. Chẩn đoán bệnh cầu thận chủ yếu dựa vào sinh thiếtthận. Tiên lượng của bệnh tuỳ thuộc vào nguyên nhân và tổn thương mô học trênsinh thiết.2. Phân loạiCó nhiều cách phân loại bệnh cầu thận, có thể kể đến các phân loại của Hambuger1980, Brenner 1985 và của Cohn 1991. Dưới đây chúng tôi đề cập đến cách phânloại đơn giản nhất được giới thiệu bởi hiệp hội các giáo sư thận học Pháp 2003,phân loại này chia bệnh cầu thận làm hai nhóm chính, tuỳ thuộc vào diễn tiến cấphoặc mạn tính của bệnh:2.1. Các bệnh cầu thận cấp tính Viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu.- Viêm cầu thận thể tiến triển nhanh.- Bệnh cầu thận do nhiễm độc thai nghén.- Bệnh cầu thận do Lupus.-2.2. Các bệnh cầu thận mạn tính Bệnh cầu thận có tổn thương tối thiểu (thận hư nhiễm mỡ)- Bệnh cầu thận xơ hoá ổ và đoạn.- Viêm cầu thận màng (trên màng hoặc ngoài màng).- Viêm cầu thận tăng sinh màng.- Bệnh cầu thận IgA (bệnh Berger)- Bệnh cầu thận đái tháo đường.- Amylose thận.- Hội chứng Alport.-II.CÁC THỂ BỆNH CHÍNH THƯỜNG GẶP1. Viêm cầu thận cấpNguyên nhân do liên cầu khuẩn Beta tan máu nhóm A, type 12 điển hình cho mộtviêm họng, type 49 điển hình sau viêm da mủ. Lâm sàng cuả thể thông thườngxuất hiện sau 10-21 ngày viêm họng đột ngột xuất hiện đau vùng thắt lưng hai bên,thiểu niệu, phù chủ yếu hai mí mắt, mắt cá chân và thường có sốt kèm theo. Nướctiểu ít, dưới 500 ml/24 giờ, màu đỏ nhạt do nước tiểu có nhiều hồng cầu, có màuđỏ sẫm khi tiểu máu đại thể.Tăng huyết áp cả tối đa lẫn tối thiểu là thường gặp ở mức vừa phảiXét nghiệm có ASLO tăng trên 400 đơn vị Todd, Proteine niệu từ 0,2-3 g/24 giờ,cặn Addis có hồng cầu từ 100.000-500.000/1 phút, nhưng b ạch cầu dưới 20.000/ 1phút (còn gọi là tình trạng phân ly hồng - bạch cầu trong nước tiểu). Thường thấytrụ hồng cầu, trụ hạt.Tiến triển thường tốt: lành bệnh 75-95 % ở trẻ em và 50-70 % ở người lớn.2. Viêm cầu thận cấp thể tiến triển nhanh hay ác tínhĐặc điểm lâm sàng thường nặng tiến triển nhanh đến suy thận thường không hồiphục. Về giải phẫu bệnh lý có sự tăng sinh rộng ra ngòai mao quản xâm lấnkhỏang Bowman, bóp chẹt các vi huyết quản. Bệnh chiếm khoảng 1% bệnh cầuthận viêm, có thể gặp bất cứ ở lứa tuổi nào, có thể khởi đầu sau một viêm họnghay viêm da.2.1. Phân lọai theo các type sau-Type I: Lắng đọng IgG trên màng đáy + Kháng thể kháng màng 20%-Type II: Đặc hiệu với sự lắng đọng phức hệ miễn dịch với IgG và bổ thể 40%-Type III: Không có lắng đọng miễn dịch trên cầu thận.Dấu hiệu lâm sàng chủ yếu là thiểu niệu rồi nhanh chóng đưa đến vô niệu với suythận nặng. Phù kín đáo huyết áp bình thường hoặc tăng nhẹ, trong máu đôi khităng (globulin. Bệnh tử vong trong vài tuần đến vài tháng. Trong một số trườnghợp hiếm có thể trở về bình thường, thường gặp sau nhiễm liên cầu,giải phẫu bệnhlý thấy thương tổn cả trong và ngoài mao quản, các cầu thận bị phá hủy hoàn toàntrong vài ba ngày, trên miễn dịch huỳnh quang lắng đọng lan tỏa chất fibrin tr êncác thương tổn hình liềm, IgG lắng đọng trên màng đáy tương ứng với kháng thểkháng màng đáy.3. Viêm cầu thận mạnTheo quan niệm hiện nay, viêm cầu thận mạn sau nhiễm liên cầìu khuẩín chỉchiếm 10 %, còn lại là thứ phát sau một bệnh lý khác và vô căn.3.1. Viêm cầu thận mạn nguyên phátĐó là viêm cầu thận không rõ nguyên nhân. Do thiếu dữ kiện về căn nguyên, phânloại dựa trên giải phẩu bệnh và lâm sàng.3.1.1.Hội chứng thận hư do tổn thương tối thiểuHậu quả của mất Protein niệu nhiều chủ yếu là Albumin, có thể bắt gặp sau nhữngthương tổn thận hoàn toàn khác biệt nhau. Thường gặp là một hội chứng thận hưđơn thuần xuất hiện đột ngột, Protein niệu nhiều, phù, giảm Protit máu, tăng Lipit,Cholesterol máu. Bệnh xuất hiện không có một nguyên nhân rõ rệt, thường gặp ởtrẻ em, nam nhiều hơn nữ, ở người lớn thì tỷ lệ hai giới như nhau.Thương tổn tối thiểu khi sinh thiết thận, thấy bình thường trên kính hiển vi quanghọc, trên kính hiển vi điện tử thành mao mạch biến đổi xâm nhập lan tỏa vào chânmàng đáy của các tế bào hình liềm, có hiện tượng hoà màng của các tế bào cóchân. Miễn dịch huỳnh quang không phát hiện bất kỳ một sự lắng đọng n ào,không có globuline miễn dịch hay bổ thể lắng đọng trên màng đáy.Tiến triển của bệnh thường ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIỂU HIỆN BỆNH CẦU THẬN BỆNH CẦU THẬNMục tiêu Nắm được định nghĩa, các cách phân loại của bệnh cầu thận1. Chẩn đoán xác định viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận thể tiến triển nhanh2.hay ác tính. Chẩn đoán xác định được viêm cầu thận mạn nguyên phát, thứ phát.3. Biết điều trị các viêm cầu thận mạn nguyên phát, thứ phát.4.Nội dungI. ĐẠI CƯƠNG1.Định nghĩaBệnh cầu thận là sự thương tổn chức năng hay thực thể biểu hiện ở cầu thận vớiđặc điểm lâm sàng là phù, Protéine niệu, tăng huyết áp, diễn tiến mạn tính vàthường đưa đến suy thận mạn. Chẩn đoán bệnh cầu thận chủ yếu dựa vào sinh thiếtthận. Tiên lượng của bệnh tuỳ thuộc vào nguyên nhân và tổn thương mô học trênsinh thiết.2. Phân loạiCó nhiều cách phân loại bệnh cầu thận, có thể kể đến các phân loại của Hambuger1980, Brenner 1985 và của Cohn 1991. Dưới đây chúng tôi đề cập đến cách phânloại đơn giản nhất được giới thiệu bởi hiệp hội các giáo sư thận học Pháp 2003,phân loại này chia bệnh cầu thận làm hai nhóm chính, tuỳ thuộc vào diễn tiến cấphoặc mạn tính của bệnh:2.1. Các bệnh cầu thận cấp tính Viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu.- Viêm cầu thận thể tiến triển nhanh.- Bệnh cầu thận do nhiễm độc thai nghén.- Bệnh cầu thận do Lupus.-2.2. Các bệnh cầu thận mạn tính Bệnh cầu thận có tổn thương tối thiểu (thận hư nhiễm mỡ)- Bệnh cầu thận xơ hoá ổ và đoạn.- Viêm cầu thận màng (trên màng hoặc ngoài màng).- Viêm cầu thận tăng sinh màng.- Bệnh cầu thận IgA (bệnh Berger)- Bệnh cầu thận đái tháo đường.- Amylose thận.- Hội chứng Alport.-II.CÁC THỂ BỆNH CHÍNH THƯỜNG GẶP1. Viêm cầu thận cấpNguyên nhân do liên cầu khuẩn Beta tan máu nhóm A, type 12 điển hình cho mộtviêm họng, type 49 điển hình sau viêm da mủ. Lâm sàng cuả thể thông thườngxuất hiện sau 10-21 ngày viêm họng đột ngột xuất hiện đau vùng thắt lưng hai bên,thiểu niệu, phù chủ yếu hai mí mắt, mắt cá chân và thường có sốt kèm theo. Nướctiểu ít, dưới 500 ml/24 giờ, màu đỏ nhạt do nước tiểu có nhiều hồng cầu, có màuđỏ sẫm khi tiểu máu đại thể.Tăng huyết áp cả tối đa lẫn tối thiểu là thường gặp ở mức vừa phảiXét nghiệm có ASLO tăng trên 400 đơn vị Todd, Proteine niệu từ 0,2-3 g/24 giờ,cặn Addis có hồng cầu từ 100.000-500.000/1 phút, nhưng b ạch cầu dưới 20.000/ 1phút (còn gọi là tình trạng phân ly hồng - bạch cầu trong nước tiểu). Thường thấytrụ hồng cầu, trụ hạt.Tiến triển thường tốt: lành bệnh 75-95 % ở trẻ em và 50-70 % ở người lớn.2. Viêm cầu thận cấp thể tiến triển nhanh hay ác tínhĐặc điểm lâm sàng thường nặng tiến triển nhanh đến suy thận thường không hồiphục. Về giải phẫu bệnh lý có sự tăng sinh rộng ra ngòai mao quản xâm lấnkhỏang Bowman, bóp chẹt các vi huyết quản. Bệnh chiếm khoảng 1% bệnh cầuthận viêm, có thể gặp bất cứ ở lứa tuổi nào, có thể khởi đầu sau một viêm họnghay viêm da.2.1. Phân lọai theo các type sau-Type I: Lắng đọng IgG trên màng đáy + Kháng thể kháng màng 20%-Type II: Đặc hiệu với sự lắng đọng phức hệ miễn dịch với IgG và bổ thể 40%-Type III: Không có lắng đọng miễn dịch trên cầu thận.Dấu hiệu lâm sàng chủ yếu là thiểu niệu rồi nhanh chóng đưa đến vô niệu với suythận nặng. Phù kín đáo huyết áp bình thường hoặc tăng nhẹ, trong máu đôi khităng (globulin. Bệnh tử vong trong vài tuần đến vài tháng. Trong một số trườnghợp hiếm có thể trở về bình thường, thường gặp sau nhiễm liên cầu,giải phẫu bệnhlý thấy thương tổn cả trong và ngoài mao quản, các cầu thận bị phá hủy hoàn toàntrong vài ba ngày, trên miễn dịch huỳnh quang lắng đọng lan tỏa chất fibrin tr êncác thương tổn hình liềm, IgG lắng đọng trên màng đáy tương ứng với kháng thểkháng màng đáy.3. Viêm cầu thận mạnTheo quan niệm hiện nay, viêm cầu thận mạn sau nhiễm liên cầìu khuẩín chỉchiếm 10 %, còn lại là thứ phát sau một bệnh lý khác và vô căn.3.1. Viêm cầu thận mạn nguyên phátĐó là viêm cầu thận không rõ nguyên nhân. Do thiếu dữ kiện về căn nguyên, phânloại dựa trên giải phẩu bệnh và lâm sàng.3.1.1.Hội chứng thận hư do tổn thương tối thiểuHậu quả của mất Protein niệu nhiều chủ yếu là Albumin, có thể bắt gặp sau nhữngthương tổn thận hoàn toàn khác biệt nhau. Thường gặp là một hội chứng thận hưđơn thuần xuất hiện đột ngột, Protein niệu nhiều, phù, giảm Protit máu, tăng Lipit,Cholesterol máu. Bệnh xuất hiện không có một nguyên nhân rõ rệt, thường gặp ởtrẻ em, nam nhiều hơn nữ, ở người lớn thì tỷ lệ hai giới như nhau.Thương tổn tối thiểu khi sinh thiết thận, thấy bình thường trên kính hiển vi quanghọc, trên kính hiển vi điện tử thành mao mạch biến đổi xâm nhập lan tỏa vào chânmàng đáy của các tế bào hình liềm, có hiện tượng hoà màng của các tế bào cóchân. Miễn dịch huỳnh quang không phát hiện bất kỳ một sự lắng đọng n ào,không có globuline miễn dịch hay bổ thể lắng đọng trên màng đáy.Tiến triển của bệnh thường ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 110 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0