Danh mục

BIỂU HIỆN HỘI CHỨNG PARKINSON

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 146.24 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 15,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hội chứng Parkinson do tổn thương hệ thống ngoại tháp mà chủ yếu là ở thể vân và liềm đen (locus niger) sinh ra.Thể vân có chức năng về vận động : có tác dụng trên trương lực cơ và đóng vai trò trong mọi động tác, nhất là các động tác tự động và các động tác không tự ý.Bệnh Parkinson được nhà y học Parkinson mô tả đầu tiên vào năm 1817. Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, từ 50 đến 65 tuổi. Bệnh Parkinson trong phạm trù Ma mộc, Tứ chi nhuyễn nhược, Chấn chiến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIỂU HIỆN HỘI CHỨNG PARKINSON HỘI CHỨNG PARKINSON1.GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝHội chứng Parkinson do tổn thương hệ thống ngoại tháp mà chủ yếu là ở thể vânvà liềm đen (locus niger) sinh ra.Thể vân có chức năng về vận động : có tác dụng trên trương lực cơ và đóng vai tròtrong mọi động tác, nhất là các động tác tự động và các động tác không tự ý.Bệnh Parkinson được nhà y học Parkinson mô tả đầu tiên vào năm 1817. Bệnhthường gặp ở người lớn tuổi, từ 50 đến 65 tuổi. Bệnh Parkinson trong phạm tr ùMa mộc, Tứ chi nhuyễn nhược, Chấn chiến và Nuy chứng của Đông Y.2.TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG.a)Run. Run trong Parkinson có những đặc tính sau đây :-Run khi yên tĩnh, mất hoặc giảm khi hoạt động. Trái với run trong tiểu não vàbệnh xơ cứng rải rác, thường run lúc hoạt động.-Tần số run thường chậm : 4-7 lần trong một giây.-Nhịp điệu và biên độ đều đặn.-Khi mệt mỏi hoặc xúc động thì run nhiều. Lúc ngủ không bị run. Khi dùng thuốcloại scopolamine thì đỡ run.-Run thường thấy nhất ở các ngọn chi, nhất là các ngọn chi trên. Hiện tượng runnày thoạt nhìn có cảm giác như người bệnh đếm tiền hoặc cuộn thuốc lá.-Cũng có khi run ở cả chi dưới, đầu và hàm.b)Cứng cơ. Đây là loại co cứng ngoại tháp do sự căng th ường xuyên của các cơ.Cứng cơ trong Parkinson có những đặc tính sau đây :-Ngừng gần như hoàn toàn khi nghỉ ngơi, nhất là khi nghỉ ngơi hoàn toàn làmchùng các cơ của toàn cơ thể; lại xuất hiện khi có hoạt động. Đây là loại cứng cơkhi hoạt động.-Thường bị ở các gốc chi.-Trong đoạn chi bị cứng, toàn bộ các cơ đều bị, không trừ nhóm cơ nào, cả cơ gấplẫn cơ duỗi.-Không kèm theo sự tăng phản xạ gân xương, các phản xạ gan bàn chân bìnhthường.Do tính chất co cứng như thế nên chi ở một tư thế bắt buộc. Nếu tay đang ở tư thếgấp, ta kéo căng tay cho thẳng với cánh tay, do cả cơ gấp và cơ duỗi cứng co, nêntay chỉ duỗi ra từng nấc : dó là hiện tượng bánh xe răng cưa.-Cuối cùng, sự cứng cơ giảm hoặc mất đi khi dùng thuốc nhóm scopolamine.Do cứng cơ nên có thể thấy thêm các dấu hiệu sau :c)Tăng phản xạ tư thế. Ở người bình thường nếu ta thay đổi thụ động một khớp,các cơ trong phạm vi tác dụng của khớp ấy sẽ co lại và giữ cho chi có một tư thếnhất định.Ở người Parkinson, sự co cứng cơ tăng lên về cường độ và thời gian. Ví dụ : khigấp bàn chân, rồi bỏ ra, ta thấy cơ cẳng chân trước vẫn còn co và gân của nó vẫnhằn lên rõ rệt.Hoặc khi ta bị xô ra phía trước, ta thường có xu hướng ngả người lại phía sau đểgiữ cho khỏi ngã. Ở người Parkinson, vẫn có xu hướng giữ ở tư thế bị xô đẩy, nênrất dễ bị ngã.d) Động tác chậm chạp. Mọi động tác đều chậm và có mức độ.-Đi lại chậm chạp và khó khăn : Người bệnh đi từng bước nhỏ, thân ngả về phíatrước, tưởng như nếu không làm như vậy sẽ bị ngã.-Bộ mặt lạnh lùng : Các cơ ở mặt ít cử động, làm người bệnh có bộ mặt lạnh lùng(faciès figé). Người bệnh như buồn rầu.-Nói chậm và giọng nói đều đều, đôi khi nói lắp.-Viết run, lúc đầu chữ còn to, sau nhỏ dần, đôi khi không thể viết được.e)Mất các động tác tự động. Khi đi lại, hai tay không ve vẩy, mà cứng đờ.3.CHẨN ĐOÁNa)Chẩn đoán xác định. Dựa trên 2 loại triệu chứng : Run, và cứng cơ.b)Chẩn đoán phân biệt. Ở giai đoạn tiến triển, ít khi lầm với các bệnh khác, trongcác thể nhẹ và thoáng qua, cần phân biệt với các bệnh sau đây :-Bệnh xơ cứng rải rác : Run xảy ra lúc hoạt động, đồng thời có giật nhãn cầu, cócác rối loạn về tiểu não và bó tháp.-Hội chứng tiểu não : Run khi có hoạt động, co giật nhãn cầu.-Run ở người già : Run tăng lên khi có vận động tự ý, không co cứng cơ ngoạitháp kèm theo.-Run vô căn :+Có tính gia đình, trong hơn 50% trường hợp.+Tiến triển thật chậm; không phải trong 3-5 năm.+Chữ viết run; không phải cách viết chữ nhỏ dần.+Run chủ yếu là tư thế; không phải chủ yếu là lúc nghỉ.+Run không đối xứng, không rõ rệt; không phải là phân bố ở nửa người.+Run từ chi trên tiến đến chi dưới, đối bên; không phải là run chi trên tiến đến chidưới cùng bên trước khi thành 2 bên.+Kết hợp với run ở cổ và tiếng nói (tư thế lắc đầu nói không và giọng giống tiếngdê kêu ; không phải là kết hợp run ở cằm, hàm, lưỡi, tránh cổ và tiếng nói.c)Chẩn đoán nguyên nhân. Hai nguyên nhân l ớn gây ra hội chứng Parkinson là xơcứng động mạch não và viêm não.-Xơ cứng động mạch não : Thường xuất hiện vào khoảng 50-60 tuổi. Do rối loạntuần hoàn gây thiếu máu não, tạo nên những điểm nhũn não ở vùng cấu tạo xám(formation grise) của não giữa. Bệnh tiến triển chậm.-Sau viêm não : Thường là di chứng muộn của viêm trục thần kinh.Các triệu chứng của Parkinson xuất hiện một vài tháng hoặc một vài năm sau viêmnão. Vì thế, phải hỏi kỹ tiền sử người bệnh, nhất là thể viêm não nhẹ thoáng quatưởng như một cúm thường.Về lâm sàng, ngoài hội chứng Parkinson, còn thấy các di chứng của viêm não nhưcác động tác bất thường, hiện tượng co vặn người (spasme de torsion). Ngoài ra có ...

Tài liệu được xem nhiều: