Danh mục

BIỂU HIỆN HỘI CHỨNG SUY THẬN MÃN TÍNH

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 214.50 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 16,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Suy thận mãn tính là hậu quả cuối cùng của nhiều bệnh thận do viêm nhiễm mãn tính, do xơ hoá tổ chức nhu mô thận làm giảm dần số lượng đơn vị chức năng (nephron), chức năng thận giảm dần không hồi phục. Thận mất dần khả năng điều chỉnh nội môi; mất khả năng bài tiết các chất cặn bã được sản sinh ra trong quá trình chuyển hoá; mất khả năng điều hoà kiềm toan, rối loạn nước điện giải, gây tổn thương nhiều cơ quan, nội tạng. Bệnh nhân tử vong do nhiễm toan, do...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIỂU HIỆN HỘI CHỨNG SUY THẬN MÃN TÍNH HỘI CHỨNG SUY THẬN MÃN TÍNH1. Định nghĩa.Suy thận mãn tính là hậu quả cuối cùng của nhiều bệnh thận do viêm nhiễm mãntính, do xơ hoá tổ chức nhu mô thận làm giảm dần số lượng đơn vị chức năng(nephron), chức năng thận giảm dần không hồi phục. Thận mất dần khả năng điềuchỉnh nội môi; mất khả năng bài tiết các chất cặn bã được sản sinh ra trong quátrình chuyển hoá; mất khả năng điều hoà kiềm toan, rối loạn nước điện giải, gâytổn thương nhiều cơ quan, nội tạng. Bệnh nhân tử vong do nhiễm toan, do tăngkali máu, suy tim cấp tính hoặc suy tim mãn tính mất bù, hen tim, phù phổi, taibiến mạch não, nhiễm khuẩn kết hợp.2. Nguyên nhân.+ Viêm cầu thận tiên phát (viêm cầu thận không rõ căn nguyên).+ Viêm cầu thận thứ phát:- Luput ban đỏ hệ thống, viêm đa cơ.- Viêm các mạch máu nhỏ: PAN (polyarteritis nodosa) cổ điển, viêm mạch máu dịứng (bệnh Charg-Trauss), viêm các vi mạch (microscopic arteriris), bệnh u hạtWegener, Henock-Schonlein, xơ cứng bì, đái đường.- Hội chứng Goodpasture.- Amylodosis, bệnh chuỗi nhẹ, bệnh chuỗi nặng, tăng cryoglobulin máu. + Bệnh kẽ thận.+ Bệnh mạch máu thận. + Bệnh thận bẩm sinh.3. Triệu chứng lâm sàng và sinh học.3.1. Triệu chứng toàn thân:Nhìn chung, sức khoẻ của bệnh nhân suy thận mãn tính suy sụp, da xanh, niêmmạc nhợt nhạt do thiếu máu kéo dài, tóc thưa dễ rụng, cơ chân tay teo nhẽo, dakhô và có thể nhiều vết xước do gãi, mặt mày phờ phạc, vô lực; thờ ơ lạnh nhạtvới mọi công việc; tình trạng mệt mỏi kéo dài liên miên nếu không được điều trị.3.2. Thiếu máu :Thiếu máu là một triệu chứng lâm sàng rất thường gặp, tuy rằng đây không phải làtriệu chứng đặc hiệu. Tình trạng thiếu máu phụ thuộc vào giai đoạn suy thận. Suythận giai đoạn cuối có tỷ lệ thiếu máu 100%, dù thiếu máu không phải là triệuchứng đặc hiệu. Ở một bệnh nhân bị bệnh thận, xuất hiện triệu chứng thiếu máuthì nguyên nhân thiếu máu đầu tiên là do suy thận mãn tính và nhiều tác giả đã dựavào dấu hiệu thiếu máu để phân độ suy thận mãn. Thiếu máu kết hợp với tănghuyết áp là hai triệu chứng lâm sàng có giá trị chẩn đoán suy thận. Cơ chế bệnhsinh của thiếu máu là do thiếu erythropoietin, do tủy xương bị ức chế và do đờisống hồng cầu giảm.Bảng 8. Mối tương quan giữa thiếu máu và giai đoạn suy thận. Giai đoạn Số lượng HC/ml Mức độ thiếu máu HST g/l > 3,5 triệu Nh ẹ I 90- 100 Vừa II 2,5 - 3,1 70- 90 Nặng III 2,0 - 2,5 60- 70 < 2 triệu IV < 60Thiếu máu sẽ gây nên những triệu chứng mệt mỏi, ù tai, chóng mặt, khả năng tưduy và tập trung kém, hay quên, một trạng thái âm u khó chịu, mất khả năng tìnhdục, chất lượng cuộc sống giảm sút rõ rệt. Nếu tình trạng thiếu kéo dài gây nêntình trạng khó thở, ngột ngạt, thiếu ôxy mãn tính. Thiếu máu mãn tính dẫn đếntăng lưu lượng tim, tăng gánh nặng cho tim gây suy tim.Số lượng tiểu cầu và hoạt động của tiểu cầu giảm là nguy cơ của rối loạn đôngmáu, xuất huyết do giảm tiểu cầu. Số lượng bạch cầu bình thường nhưng hoạtđộng của bạch cầu đa nhân trung tính, của đại thực b ào và của các tế bào lymphođều giảm là nguy cơ của nhiễm khuẩn trong suy thận mãn tính.3.3. Triệu chứng về tim mạch: 3.3.1. Tăng huyết áp (THA): Tăng huyết áp là biến chứng tim mạch hay gặp nhất, chiếm 90 - 95%. Suy thận mãnkhông có THA là rất hãn hữu. HA tăng cả tối đa lẫn tối thiểu và thường THA kịch phát.Theo nhiều công trình nghiên cứu, trên 80% suy thận mãn tính có tăng huyết áp, trong đó20% tăng huyết áp kịch phát. Những trường hợp không tăng huyết áp thường gặp trongsuy thận do viêm ống kẽ thận mãn tính, rối loạn chức năng tái hấp thu nước và điện giải,đái nhiều mất nước và điện giải. Điều trị THA trong suy thận mãn cực kỳ khó khăn cầnphải phối hợp hai đến ba loại thuốc khác nhóm. THA sẽ gây nên nguy cơ suy tim trái cấptính; phù nề, xuất huyết đáy mắt. Tổn thương đáy mắt một phần do THA, một phần tổnthương do tăng urê. Đột qụy não do tăng huyết áp thực chất là xuất huyết não gây ổ máutụ hoặc xuất huyết não thất. Khác với THA do viêm cầu thận mãn tính, trong viêm cầuthận cấp tính, HA cũng có thể rất cao nhưng không bao giờ gây xuất huyết, phù nề võngmạc. THA là một yếu tố nguy cơ của suy thận, thúc đẩy quá trình tiến triển của suy thận.Vì vậy, khi có THA dù ở bất kỳ giai đoạn nào của suy thận cũng phải điều trị tích cựcđưa HA trở về < 140/90 mmHg. 3.3.2. Viêm màng ngoài tim: Viêm màng ngoài tim thường gặp ở giai đoạn cuối của suy thận. Viêm màng ngoàitim vô khuẩn do tác động của tăng urê máu. Urê máu ...

Tài liệu được xem nhiều: