Danh mục

Biểu hiện nhược cơ trong nhóm u tuyến ức và điều trị ngoại khoa bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 298.29 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhận xét tỷ lệ nhược cơ trong nhóm u tuyến ức được nghiên cứu và điều trị ngoại khoa bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu về một số thông số như tỷ lệ nhược cơ trong nhóm u tuyến ức được nghiên cứu, kết quả sau điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biểu hiện nhược cơ trong nhóm u tuyến ức và điều trị ngoại khoa bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 512 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2022 BIỂU HIỆN NHƯỢC CƠ TRONG NHÓM U TUYẾN ỨC VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC Phạm Hữu Lư*, Nguyễn Đức Tuyến**TÓM TẮT this type of pathology. Keyword: thymoma, video – assisted 43 Mục tiêu: Nhận xét tỷ lệ nhược cơ trong nhóm u thoracoscopic surgery (VATS), myasthenia gravistuyến ức được nghiên cứu và điều trị ngoại khoa bằngphẫu thuật nội soi lồng ngực. Phương pháp: Nghiên I. ĐẶT VẤN ĐỀcứu mô tả hồi cứu về một số thông số như tỷ lệnhược cơ trong nhóm u tuyến ức được nghiên cứu, U tuyến ức chiếm khoảng 0.15 trường hợpkết quả sau điều trị. Kết quả: Bao gồm 17 nam và 18 mắc mới. 100.000 dân/ năm, thường gặp ở lứanữ. Tuổi trung bình 47,1 ± 12,9 (17 - 68). Phát hiện tuổi 40 – 60 và tỷ lệ không có triệu chứng chiếmbệnh do triệu chứng nhược cơ là 37,1%. Thời gian khoảng 65% mà được phát hiện bởi các nguyênphẫu thuật 123,4 ± 35,6 phút (45- 220). Thời gian nhân khác [1], [2]. Trong số các bệnh nhân cóphẫu thuật trung bình của nhóm có nhược cơ (n = 13)là 182,3 ± 20,4 phút. Thời gian nằm viện trung bình triệu chứng thì nhược cơ chiếm khoảng từ 10 –6,1 ± 3,6 ngày (3-24). Không có tử vong sau mổ, có 40% các trường hợp u tuyến ức [1], [3], [4].một bệnh nhân phải lọc huyết tương sau mổ. Kết Điều trị ngoại khoa kinh điển với loại hình tổnluận: Biểu hiện nhược cơ là một hội chứng cận u thương này là lấy u rộng rãi qua đường mở ngựctrong nhóm u tuyến ức thường gặp trong lâm sàng. hoặc mở xương ức. Hiện nay, phẫu thuật nội soiBệnh nhân cần được chẩn đoán sớm và điều trị trước là biện pháp phổ biến tai các trung tâm phẫumổ. Phẫu thuật nội soi lồng ngực là một lựa chọn tốtcho loại hình bệnh lý này. thuật lồng ngực và được chấp nhận rộng rãi như Từ khóa: u tuyến ức, phẫu thuật nội soi lồng phẫu thuật nội soi một lỗ, hai lỗ… [4], [5], [6]ngực, bệnh nhược cơ hoặc phẫu thuật nội soi một lỗ dưới gây mê không đặt ống thở [7].SUMMARY Nghiên cứu sẽ mô tả tỷ lệ nhược cơ trong MANIFESTATIONS OF MYASTHENIA nhóm u tuyến ức được phẫu thuật nội soi và GRAVIS IN THE GROUP OF THYMOMAS nhận xét kết quả điều trị ngoại khoa với nhóm AND SURGICAL TREATMENT BY VIDEO- bệnh nhân này trong thời gian từ 2012-2017. ASSISTED THORACOSCOPIC SURGERY Objective: To comment the rate of myasthenia II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUgravis in the group of thymoma studied and surgically Bao gồm 35 bệnh nhân được phẫu thuật nộitreated by video-assisted thoracoscopic surgery. soi lồng ngực cắt u tuyến ức trong đó có cả cácMethods: Retrospective descriptive study on some trường hợp có triệu chứng nhược cơ tại Trungvariables such as the rate of myasthenia gravis in thestudied thymoma group, post-treatment results.... tâm tim mạch và lồng ngực, Bệnh viện hữu nghịResult: 17 men and 18 women. The mean age was Việt Đức trong thời gian 2012 – 2017 (6 năm).47.1 ± 12.9 (17 - 68). Detecting thymoma due to 2.1 Lựa chọn bệnh nhân. Bệnh nhân cósymptoms of myasthenia gravis was 37.1%. Surgery khối u tuyến ức có kích thước dưới 10cm đo trêntime 123.4 ± 35.6 minutes (45- 220). The mean cắt lớp vi tính ngực, chưa có tính chất xâm lấnsurgical time of the group with myasthenia gravis (n =13) was 182.3 ± 20.4 minutes. The mean hospital các tổ chức lân cận trong trung thất. Đối với cácstay was 6.1 ± 3.6 days (3-24). No mortality and trường hợp u tuyến ức có nhược cơ phải đượcpost-operative major complications. Conclusion: điều trị thuốc chống nhược cơ và corticoid 1 - 2Myasthenia gravis is a common paraneoplastic tuần trước mổ.syndrome in the group of thymic tumors that are 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiêncommon in clinical practice. Patients need to bediagnosed early and pre-operative treated. Video- cứu mô tả hồi cứu về một số thông số như tỷ lệassisted thoracoscopic surgery is a good choice for nhược cơ trong nhóm u tuyến ức được nghiên ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: