![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Biểu hiện p16 trên carcinôm tế bào gai khẩu hầu
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 922.95 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát một số đặc điểm chung và giải phẫu bệnh carcinôm tế bào gai khẩu hầu đồng thời xác định tỷ lệ biểu hiện p16 trong carcinôm tế bào gai khẩu hầu và mối liên quan giữa tỷ lệ biểu hiện p16 với các đặc điểm giải phẫu bệnh của loại ung thư này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biểu hiện p16 trên carcinôm tế bào gai khẩu hầuNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 BIỂU HIỆN P16 TRÊN CARCINÔM TẾ BÀO GAI KHẨU HẦU Nguyễn Thanh Tú1, Lê Thị Như Quỳnh2, Ngô Phúc Thịnh1, Phạm Văn Hùng3, Trần Hương Giang1TÓM TẮT Đặt vấn đề: Carcinôm tế bào gai khẩu hầu là loại ung thư có liên quan với HPV. Bệnh nhân carcinôm tế bàogai khẩu hầu kèm nhiễm HPV có tiên lượng bệnh tốt hơn trường hợp không nhiễm HPV. P16 được xem là mộtdấu ấn liên quan nhiễm HPV và carcinôm tế bào gai khẩu hầu dương với p16 hiện nay được phân loại thành mộtthực thể bệnh riêng biệt. Dữ liệu carcinôm tế bào gai khẩu hầu liên quan HPV ở các nước châu Á còn hạn chế vàhiếm ở Việt Nam. Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm chung và giải phẫu bệnh carcinôm tế bào gai khẩu hầu đồng thời xácđịnh tỷ lệ biểu hiện p16 trong carcinôm tế bào gai khẩu hầu và mối liên quan giữa tỷ lệ biểu hiện p16 với các đặcđiểm giải phẫu bệnh của loại ung thư này. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 44 trường hợp cókết quả giải phẫu bệnh carcinôm tế bào gai vùng khẩu hầu tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cơ sở1 và bộ môn Mô Phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 1/2018 đến tháng 4/2021. Kết quả: Một số đặc điểm chung và giải phẫu bệnh carcinôm tế bào gai khẩu hầu gồm tuổi trung vị 61,2 ± 15tuổi; tỉ lệ nam:nữ là 4,5:1; vị trí u thường gặp nhất ở vùng amiđan (40,9%); carcinôm tế bào gai loại sừng hóa caohơn không sừng hóa (lần lượt là 52,3% và 47,7%). Tỉ lệ carcinôm tế bào gai khẩu hầu có biểu hiện p16 là 27,3%.Biểu hiện p16 không liên quan tới vị trí u, nhóm tuổi, giới tính nhưng liên quan đến loại mô bệnh học, hầu hết ởcarcinôm tế bào gai không sừng hóa (91,7%). Kết luận: Carcinôm tế bào gai khẩu hầu có tuổi trung vị khoảng 60 tuổi, nam chiếm đa số. Ung thư thườngxảy ra ở vị trí amiđan. Xét nghiệm p16/HPV nên được thực hiện trên tất cả các trường hợp được chẩn đoáncarcinôm tế bào gai khẩu hầu. Phân loại carcinôm tế bào gai khẩu hầu thành hai phân nhóm là carcinôm tế bào gaikhẩu hầu liên quan HPV (p16 +) và không liên quan HPV (p16 -) theo bảng phân loại WHO năm 2017. Từ khóa: carcinôm tế bào gai khẩu hầu, biểu hiện p16.ABSTRACT EXPRESSION OF P16 IN OROPHARYNGEAL SQUAMOUS CELL CARCINOMA Nguyen Thanh Tu, Le Thi Nhu Quynh, Ngo Phuc Thinh, Pham Van Hung, Tran Huong Giang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 149 - 154 Background: Oropharyngeal squamous cell carcinoma has been related to HPV infection. HPV-relatedoropharyngeal squamous cell carcinoma patients have better survival rates than those with HPV negativetumours. p16 expression is a marker for HPV infection and p16 positive oropharyngeal squamous cell carcinomais now recognized as a separate disease entity. There are only limited data available regarding HPVrelatedoropharyngeal squamous cell carcinoma in Asian countries and no data from Vietnam. Objective: to analize some clinical and histopathologic features of oropharyngeal squamous cell carcinoma,1 Bộ môn Mô Phôi – Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh2 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh3 Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS.BS. Trần Hương Giang ĐT: 0933551778 Email: tranhuonggiangdhyd@gmail.com150 Chuyên Đề Giải Phẫu BệnhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y họcas well as to determine the rate of p16 protein expression in this carcinoma by immunohistochemistry and and toexamine the correlation of p16 with clinicopathological features. Methods: a cross- sectional study with 44 cases of oropharyngeal squamous cell carcinoma diagnosed atPathology Deparment of University Medical Center and University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minhcity from 01/2018 to 04/2021. Results: The median age is 61.3 ± 15; the male:female ratio is 4.5:1; the commonest site is tonsil with 40.9%;and the rate of keratinizing squamous cell carcinoma and non-keratinizing squamous cell carcinoma is 52.3% and47.7%, respectively. The rate of p16 expression in our study is 27.3%. In multivariate analysis, no correlation wasfound between p16 expression and other characteristics such as tumor site, age, sex but with histopathology. 91.7percent of cases positive with p16 is non-keratinizing squamous cell carcinoma. Conclusion: Patients with oropharyngeal squamous cell carcinoma are typically male and the median age isabout 60 year-old. Tonsil is the most common site of origin. Examination of p16/HPV should be performed in allpatients regardless of histopathological classification when diagnosing oropharyngeal squamous cell carcinoma.Or ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biểu hiện p16 trên carcinôm tế bào gai khẩu hầuNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 BIỂU HIỆN P16 TRÊN CARCINÔM TẾ BÀO GAI KHẨU HẦU Nguyễn Thanh Tú1, Lê Thị Như Quỳnh2, Ngô Phúc Thịnh1, Phạm Văn Hùng3, Trần Hương Giang1TÓM TẮT Đặt vấn đề: Carcinôm tế bào gai khẩu hầu là loại ung thư có liên quan với HPV. Bệnh nhân carcinôm tế bàogai khẩu hầu kèm nhiễm HPV có tiên lượng bệnh tốt hơn trường hợp không nhiễm HPV. P16 được xem là mộtdấu ấn liên quan nhiễm HPV và carcinôm tế bào gai khẩu hầu dương với p16 hiện nay được phân loại thành mộtthực thể bệnh riêng biệt. Dữ liệu carcinôm tế bào gai khẩu hầu liên quan HPV ở các nước châu Á còn hạn chế vàhiếm ở Việt Nam. Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm chung và giải phẫu bệnh carcinôm tế bào gai khẩu hầu đồng thời xácđịnh tỷ lệ biểu hiện p16 trong carcinôm tế bào gai khẩu hầu và mối liên quan giữa tỷ lệ biểu hiện p16 với các đặcđiểm giải phẫu bệnh của loại ung thư này. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 44 trường hợp cókết quả giải phẫu bệnh carcinôm tế bào gai vùng khẩu hầu tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cơ sở1 và bộ môn Mô Phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 1/2018 đến tháng 4/2021. Kết quả: Một số đặc điểm chung và giải phẫu bệnh carcinôm tế bào gai khẩu hầu gồm tuổi trung vị 61,2 ± 15tuổi; tỉ lệ nam:nữ là 4,5:1; vị trí u thường gặp nhất ở vùng amiđan (40,9%); carcinôm tế bào gai loại sừng hóa caohơn không sừng hóa (lần lượt là 52,3% và 47,7%). Tỉ lệ carcinôm tế bào gai khẩu hầu có biểu hiện p16 là 27,3%.Biểu hiện p16 không liên quan tới vị trí u, nhóm tuổi, giới tính nhưng liên quan đến loại mô bệnh học, hầu hết ởcarcinôm tế bào gai không sừng hóa (91,7%). Kết luận: Carcinôm tế bào gai khẩu hầu có tuổi trung vị khoảng 60 tuổi, nam chiếm đa số. Ung thư thườngxảy ra ở vị trí amiđan. Xét nghiệm p16/HPV nên được thực hiện trên tất cả các trường hợp được chẩn đoáncarcinôm tế bào gai khẩu hầu. Phân loại carcinôm tế bào gai khẩu hầu thành hai phân nhóm là carcinôm tế bào gaikhẩu hầu liên quan HPV (p16 +) và không liên quan HPV (p16 -) theo bảng phân loại WHO năm 2017. Từ khóa: carcinôm tế bào gai khẩu hầu, biểu hiện p16.ABSTRACT EXPRESSION OF P16 IN OROPHARYNGEAL SQUAMOUS CELL CARCINOMA Nguyen Thanh Tu, Le Thi Nhu Quynh, Ngo Phuc Thinh, Pham Van Hung, Tran Huong Giang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 149 - 154 Background: Oropharyngeal squamous cell carcinoma has been related to HPV infection. HPV-relatedoropharyngeal squamous cell carcinoma patients have better survival rates than those with HPV negativetumours. p16 expression is a marker for HPV infection and p16 positive oropharyngeal squamous cell carcinomais now recognized as a separate disease entity. There are only limited data available regarding HPVrelatedoropharyngeal squamous cell carcinoma in Asian countries and no data from Vietnam. Objective: to analize some clinical and histopathologic features of oropharyngeal squamous cell carcinoma,1 Bộ môn Mô Phôi – Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh2 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh3 Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS.BS. Trần Hương Giang ĐT: 0933551778 Email: tranhuonggiangdhyd@gmail.com150 Chuyên Đề Giải Phẫu BệnhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y họcas well as to determine the rate of p16 protein expression in this carcinoma by immunohistochemistry and and toexamine the correlation of p16 with clinicopathological features. Methods: a cross- sectional study with 44 cases of oropharyngeal squamous cell carcinoma diagnosed atPathology Deparment of University Medical Center and University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minhcity from 01/2018 to 04/2021. Results: The median age is 61.3 ± 15; the male:female ratio is 4.5:1; the commonest site is tonsil with 40.9%;and the rate of keratinizing squamous cell carcinoma and non-keratinizing squamous cell carcinoma is 52.3% and47.7%, respectively. The rate of p16 expression in our study is 27.3%. In multivariate analysis, no correlation wasfound between p16 expression and other characteristics such as tumor site, age, sex but with histopathology. 91.7percent of cases positive with p16 is non-keratinizing squamous cell carcinoma. Conclusion: Patients with oropharyngeal squamous cell carcinoma are typically male and the median age isabout 60 year-old. Tonsil is the most common site of origin. Examination of p16/HPV should be performed in allpatients regardless of histopathological classification when diagnosing oropharyngeal squamous cell carcinoma.Or ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Carcinôm tế bào gai khẩu hầu Biểu hiện p16 Đặc điểm giải phẫu bệnh Giải phẫu bệnh carcinôm tế bào gai khẩu hầuTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0