Danh mục

BIỂU HIỆN THẤP TIM

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.82 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 15,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mối liên hệ chặt chẽ giữa viêm họng và thấp tim đã được biết rõ từ năm 1930. Người ta thấy rằng: (1) Có bằng chứng của sự tăng rõ rệt kháng thể kháng streptolysin O ở trong huyết thanh bệnh nhân bị thấp tim. (2) Hiệu quả rõ rệt của kháng sinh trong phòng bệnh thấp tim là một trong những bằng chứng hỗ trợ cho cơ chế trên. Thấp tim không phải do trực tiếp liên cầu gây ra mà thông qua cơ chế miễn dịch. Thông thường, sau khoảng 3 tuần viêm đường hô hấp trên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIỂU HIỆN THẤP TIM THẤP TIMI. Sinh lý bệnhMối liên hệ chặt chẽ giữa viêm họng và thấp tim đã được biết rõ từ năm 1930.Người ta thấy rằng: (1) Có bằng chứng của sự tăng rõ rệt kháng thể khángstreptolysin O ở trong huyết thanh bệnh nhân bị thấp tim. (2) Hiệu quả r õ rệt củakháng sinh trong phòng bệnh thấp tim là một trong những bằng chứng hỗ trợ chocơ chế trên.Thấp tim không phải do trực tiếp liên cầu gây ra mà thông qua cơ chế miễn dịch.Thông thường, sau khoảng 3 tuần viêm đường hô hấp trên bệnh nhân mới có biểuhiện của thấp tim. Một khía cạnh nữa l à thấp tim rất ít khi xảy ra ở bệnh nhân dưới5 tuổi, khi mà hệ miễn dịch chưa hoàn thiện đầy đủ nên phản ứng chéo của cơ thểchưa đủ hiệu lực gây ra thấp tim.Kháng nguyên là các protein M,T và R ở lớp vỏ ngoài của liên cầu A là yếu tốquan trọng nhất gây phản ứng chéo với cơ thể. Khi liên cầu xâm nhập vào cơ thểchúng ta, cơ thể sẽ sinh ra các kháng thể chống lại vi khuẩn đó, nhưng vô tình đãchống lại luôn các protein ở các mô liên kết của cơ thể, nhất là các mô liên kết ởvan tim. Trong đó, protein M là yếu tố không những đặc hiệu miễn dịch mà còn làyếu tố gây thấp mạnh nhất.Có khoảng 3% số bệnh nhân bị viêm đường hô hấp trên do liên cầu nhóm A màkhông được điều trị triệt để sẽ tiến triển thành thấp tim, và có khoảng 50% số bệnhnhân đã bị thấp tim sẽ bị tái phát các đợt thấp tim sau đó. Nhiễm liên cầu ngoài dathường ít khi gây thấp tim.Thấp tim hay còn gọi là thấp khớp cấp hoặc sốt thấp khớp (rheumatic fever) đượccoi là một trong những bệnh của hệ miễn dịch mô liên kết hay thuộc hệ thống tạokeo. Cho tới nay, bệnh vẫn khá thường gặp ở các nước đang phát triển (trong đócó Việt nam) và là nguyên nhân hàng đầu của bệnh van tim ở người trẻ tuổi. Bệnhthường gặp ở lứa tuổi từ 6-15 tuổi, nhưng không ít trường hợp xảy ra ở lứa tuổi 20hoặc hơn nữa. Ngày nay, người ta đã tìm ra nguyên nhân gây bệnh là do nhiễmLiên cầu khuẩn tan huyết nhóm A đường hô hấp trên (Streptococcus A).I. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnhCho đến nay, thế giới đã thống nhất dùng tiêu chuẩn Jones được điều chỉnh năm1992 (Bảng 11-1). Chẩn đoán xác định thấp tim khi có bằng chứng của nhiễm liêncầu A đường hô hấp (biểu hiện lâm sàng của viêm đường hô hấp trên và/hoặc làmphản ứng ASLO dương tính và/hoặc cấy dịch họng tìm thấy liên cầu), kèm theo cóít nhất 2 tiêu chuẩn chính hoặc có 1 tiêu chuẩn chính kèm 2 tiêu chuẩn phụ.Bảng 11-1. Tiêu chuẩn Jones được điều chỉnh năm 1992 trong chẩn đoán thấptim. Viêm tim: gặp 41-83% số bệnh nhân Tiêu 1. chuẩn thấp tim. Viêm tim có biểu hiện lâm sàng từ nhịp nhanh, rối loạn nhịp (hay gặp bloc nhĩ chính thất cấp 1), hở van hai lá hoặc van động mạch chủ, viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, đến suy tim... Viêm khớp: Gặp khoảng 80 %, là triệu 2. chứng rất có ý nghĩa nhưng không phải đặc hiệu hoàn toàn. Biểu hiện là sưng đau khớp kiểu di chuyển và không bao giờ để lại di chứng ở khớp. Múa giật của Sydenham: là rối loạn 3. vận động ngoại tháp, với vận động không mục đích và không cố ý. Nốt dưới da: nốt có đường kính 0,5- 4. 2cm, nổi dưới da, di động tự do, không đau, có thể đơn độc hoặc tập trung thành đám, thường thấy ở gần vị trí các khớp lớn như khớp gối. Hồng ban vòng: là những ban đỏ không 5. hoại tử, nhạt màu ở giữa, vị trí thường ở thân mình, mặt trong các chi và không bao giờ ở mặt. Thường mất đi sau vài ngày. Sốt.Tiêu 1.chuẩn Đau khớp: đau một hoặc nhiều khớp 2.phụ nhưng không có đủ các triệu chứng điển hình của viêm khớp. Tăng cao protein C-reactive huyết 3. thanh. Tốc độ máu lắng tăng. 4. Đoạn PQ kéo dài trên điện tâm đồ. 5. Bằng chứng của nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A trước đó 1. Cấy dịch ngoáy họng tìm thấy liên cầu hoặc test nhanh kháng nguyên liên cầu dương tính. 2. Tăng nồng độ kháng thể kháng liên cầu trong máu (Phản ứng ASLO > 310 đv Todd).III. Triệu chứng lâm sàngA. Các biểu hiện chính1. Viêm tim: Viêm tim là một biểu hiện bệnh lý nặng của thấp tim và khá đặc hiệu. Cóa.khoảng 41-83% số bệnh nhân thấp tim có biểu hiện viêm tim. Các biểu hiện củaviêm tim có thể là viêm màng trong tim, ...

Tài liệu được xem nhiều: