Danh mục

BIỂU HIỆN UNG THƯ DẠ DÀY

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 190.60 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 16,000 VND Tải xuống file đầy đủ (23 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư dạ dày đứng hàng đầu của các ung thư đường tiêu hóa. Mặc dù tỷ lệ tử vong đã có chiều hướng giảm trong suốt 60 năm qua nhưng tỷ lệ bệnh so với các ung thư khác vẫn còn cao.II. DỊCH TỄ Tỷ lệ bệnh ung thư dạ dày thay đổi giữa các quốc gia khác nhau. Ở Nhật Bản, Trung Quốc, Chilê và Ireland tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong đã có xu hướng giảm đáng kể. Ở Mỹ, trong những năm gần đây, tỷ lệ bệnh này đã giãm (ở nam từ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIỂU HIỆN UNG THƯ DẠ DÀY UNG THƯ DẠ DÀYI. ĐẠI CƯƠNGUng thư dạ dày đứng hàng đầu của các ung thư đường tiêu hóa. Mặc dù tỷ lệ tửvong đã có chiều hướng giảm trong suốt 60 năm qua nh ưng tỷ lệ bệnh so với cácung thư khác vẫn còn cao.II. DỊCH TỄTỷ lệ bệnh ung thư dạ dày thay đổi giữa các quốc gia khác nhau. Ở Nhật Bản,Trung Quốc, Chilê và Ireland tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong đã có xu hướng giảm đángkể.Ở Mỹ, trong những năm gần đây, tỷ lệ bệnh này đã giãm (ở nam từ 28/100.000dân xuống còn 5/100.000 và ở nữ từ 27/100.000 xuống còn 2, 3/100.000) tỷ lệnam/ nữ là 1, 7, tuổi trung bình là 63. Tỷ lệ tử vong giảm từ 33/100.000 vào năm1930 xuống còn 3, 7/100.000 vào năm 1990. Năm 1996 có khoảng 22.800 trườnghợp ung thư dạ dày mới mắc được chẩn đoán và có 14000 người chết.Ở Nhật, tỷ lệ ung thư dạ dày là 69/100.000, tuổi trung bình là 55, và tần suất mắcbệnh có liên quan đến chủng tộc (người Mỹ gốc da đen, da đỏ và gốc Tây BanNha tỷ lệ ung thư gấp 2 lần so với người Mỹ da trắng). Ngoài ra môi trường, cácchất được xem là các carcinogene từ thức ăn cũng có liên quan đến bệnh.Về dịchtễ học, nguy cơ ung thư dạ dày cao ở tầng lớp có đời sống kinh tế xã hội thấpRiêng ở Việt nam thì chưa có thống kê cụ thểIII. UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀYKhoảng 85% ung thư dạ dày thuộc loại adenocarcinomas (ung thư biểu mô tuyếndạ dày), 15% là loại lymphomas-non-Hodgkin và leio-myosarcomas và các loại uthứ phát ít gặp.Ung thư biểu mô tuyến dạ dày được chia làm hai loại: loại lan tỏa và loại ruột non.1. Giải phẫu bệnh1.1. Loại ruột nonLà loại ung thư dạ dày hay gặp. Các tế bào tăng sinh có cấu trúc ống dạng tuyến.Loạn sản tuyến (dysplasia) là đặc trưng ở thể bệnh này, loạn sản ở mức độ cao gặptrong giai đoạn tiến triển cũng như ở giai đoạn im lặng kéo dài từ 5 đến 15 năm.Loạn sản có thể xảy ra trên nền viêm dạ dày mạn teo tuyến cũng như ở vùng có dịsản ruột và cả hai phối hợp sẽ làm tăng nguy cơ của Adenocarcinoma dạ dày. Tổnthương ở dạng loét, thường gặp ở hang vị và bờ cong nhỏ dạ dày và thường có giaiđoạn tiến triển tiền ung th ư kéo dài. Khối u có ranh giới rõ, di căn theo đường máuđến gan và theo đường bạch huyết đến hạch, tỷ lệ gặp ở người già nhiều hơn.1.2. Loại lan tỏa: Đây là loại ung thư ít biệt hóa hơn loại ruột. Tế bào tăng sinhthâm nhiễm thành từng mảng, làm dày vách dạ dày. Nó phát triển khắp nơi ở dạdày kể cả tâm vị làm mất khả năng giản dạ dày (gọi là thể linitis plastica hoặc thểđét) khả năng di căn xa. Nó thâm nhiễm phúc mạc và sau phúc mạc, lan tỏa vàocác ống bạch mạch, xương. Loại này thường gặp ở nơi mà ung thư dạ dày đượcxem có nguy cơ thấp như ở Hoa Kỳ và gặp ở người trẻ nhiều hơn. Loại này có tiênlượng xấu hơn loại ruột. Ngoài ra còn một dạng khác là Adenosquamous tiênlượng rất xấu vì tiến triển rất nhanh và di căn sớm.Tùy độ sâu và độ rộng của u, chia làm ung thư bề mặt và ung thư xâm nhập.1.3.Ung thư bề mặt:Chỉ giới hạn ở niêm mạc và hạ niêm mạc, chưa đến lớp cơ, biểu hiện 3 dạng:+ Typ I: Lồi lên hoặc ở dạng polype+ Typ IIa: Nếp niêm mạc chỉ gờ lên, Typ IIb: Niêm mạc bằng phẳng, Typ IIc:Niêm nạc hơi lún xuống.+Typ III. Là sự đào sâu xuống như hình hang, được bao quanh bởi những nốt niêmmạc. Có trường hợp phối hợp giữa các loại làm cho nó có tính chất của ổ loét.1.4. Ung thư thể xâm nhập:Vượt qua lớp niêm mạc đến lớp cơ, thanh mạc. Có 3 loại.+ Ung thư thể sùi: Một khối trên nền cứng và sùi vào bên trong lòng dạ dày, khôngcó loét hay hoại tử.+ Ung thư thể loét: Các nếp niêm mạc hội tụ dừng lại ngoài vòng phù nề.+ Ung thư thể xâm nhiễm: Tổn thương lan tỏa tẩm nhuận toàn bộ dạ dày (thể đét)- Ung thư dạ dày thường lan rộng về phía thực quản ở chổ nối dạ dày thực quảnkhi ung thư nằm ở thân, phình vị. Ở hang vị, ung thư thường lan xuống và gây hẹpmôn vị, nhưng xâm lấn qua tá tràng thì hiếm. Ung thư có thể lan đến mạc nối nhỏ,mạc nối lớn, lách, đại tràng, tụy, hạch vùng kế cận.- Ung thư dạ dày thường di căn đến phổi, gan, não, xương, hạch thượng đòn (hạchVirchow), hạch nách trái (hạch Irish), hạch quanh rốn (hạch Sister Mary Joseph),buồng trứng (u Krukenberg), phúc mạc, trực tràng2. Các yếu tố nguy cơ và cơ chế sinh bệnh của ung thư dạ dày2.1. Các yếu tố đã được khẳng định-Loạn sản dạ dày mức độ nặng: Thường gặp ở các thể viêm, loét dạ dày mạn vớiloạn sản tuyến. Khoảng 10% có thể tiến đến ung thư dạ dày sau 5 đến 15 năm.-Viêm teo dạ dày mạn, dị sản ruột.- Polyp dạng tuyến có tính gia đình (FAP): Có liên quan đến ung thư.- Adenomas dạ dày.- Barrette thực quản: Gây ung thư vùng tâm vị.- Vi khuẩn Helicobacter pylori: Gây viêm dạ dày mạn vùng hang vị, viêm teotuyến dạ dày, loét dạ dày, u limpho dạ dày (MALT) và ung thư dạ dày.2.2. Các yếu tố có thể gây ung thư dạ dày- Sau phẫu thuật cắt dạ dày vùng hang vị 15 – 25 năm theo dỏi tỷ lệ ung thư là 50 -70% vì có loạn sản ở gần miệng nối. ...

Tài liệu được xem nhiều: