BIỂU HIỆN VÙNG MIỆNG CỦA NHIỄM HIV Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 227.39 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Có rất nhiều biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành đã được ghi nhận. Một số những biểu hiện này đã được để ý rất sớm vào lúc dịch bệnh mới được phát hiện ở những người đồng tính luyến ái. Những biểu hiện này thường dễ thấy và có thể chẩn đoán chính xác dù chỉ dựa trên các dấu chứng lâm sàng. Do đó trong những trường hợp nghi ngờ tình trạng nhiễm ở bệnh nhân mà không thể kiểm chứng được bằng thử nghiệm huyết thanh học thì các biểu hiện vùng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIỂU HIỆN VÙNG MIỆNG CỦA NHIỄM HIV Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH BIỂU HIỆN VÙNG MIỆNG CỦA NHIỄM HIV Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH MỞ BÀI Có rất nhiều biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành đã được ghi nhận. Một số những biểu hiện này đã được để ý rất sớm vào lúc dịch bệnh mới được phát hiện ở những người đồng tính luyến ái. Những biểu hiện này thường dễ thấy và có thể chẩn đoán chính xác dù chỉ dựa trên các dấu chứng lâm sàng. Do đó trong nh ững trường hợp nghi ngờ tình trạng nhiễm ở bệnh nhân m à không thể kiểm chứng được bằng thử nghiệm huyết thanh học thì các biểu hiện vùng miệng có thể cung cấp thêm chứng cứ về tình trạng nhiễm HIV. Ngoài ra sự xuất hiện của các biểu hiện miệng cũng có thể giúp để tiên lượng sự diễn biến đến giai đoạn AIDS. Các biểu hiện n ày liên hệ mật thiết với tình trạng suy giảm miễn nhiễm, biểu hiện qua sự giảm số tế b ào lymphô CD4, và có mối liên quan yếu hơn với gánh nặng virus. Do đó các tổn thương miệng thường được xem là những marker cho sự nhiễm virus huyết và sự suy giảm dần hệ thống miễn nhiễm đi đôi với sự tiến triển của bệnh. 1 Chính vì vậy mà hầu như tất cả các biểu hiện miệng đều có mặt trong các hệ thống hiện đang áp dụng để phân loại và tiên lượng bệnh nhiễm HIV. Những điều này nói lên yêu cầu cần khám kỹ lưỡng vùng miệng ở mọi giai đoạn bệnh, chẩn đoán và xử lý các tổn thương miệng ở bệnh nhân đã nhiễm HIV và ở những người có nguy cơ nhiễm trong tất cả các chương trình phòng bệnh và can thiệp đối với nhiễm HIV. Các biểu hiện miệng còn được dùng để theo dõi bệnh nhân trong các thử nghiệm về dự phòng, điều trị và vaccine. 1- PHÂN LOẠI CÁC TỔN THƯƠNG MIỆNG Có hơn 30 tổn thương miệng có liên quan đến nhiễm HIV. Năm 1992 phân loại sau đây đã được thống nhất sau một cuộc họp về biểu hiện vùng miệng của HIV tại London : Nhóm 1 : Các tổn thương liên quan mật thiết với nhiễm HIV Nhiễm candida : dạng ban đỏ, dạng màng giả Bạch sản tóc Kaposi sarcoma Bệnh nha chu : ban đỏ vùng nướu viền, viêm nướu lở loét hoại tử, viêm nha chu lở loét hoại tử. Nhóm 2 : Các tổn thương liên quan với nhiễm HIV 2 Nhiễm vi khuẩn : Mycobacterium avium -cellulare, M. Tuberculosis Nhiễm sắc melanin Viêm miệng lở loét hoại tử Bệnh tuyến nước bọt : khô miệng, phì đại tuyến nước bọt một hay 2 bên Ban xuất huyết giảm tiểu cầu Loét Nhiễm virus : herpes simplex, HPV (condyloma acuminata, focal epithelial h yperplasia, verruca vulgaris) Nhóm 3 : Các tổn thương có thể gặp ở người nhiễm HIV Nhiễm vi khuẩn : Actinomyces israeli, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae Bệnh mèo quào Phản ứng thuốc Tăng tế bào dạng biểu mô ở thành mạch máu Nhiễn nấm ngoài candida : Crypyococcus neoformans, Geotrichum candidum, Histoplasma capsulatum, Aspergillus flavus 3 Rối loạn thần kinh : liệt mặt, đau dây thần kinh tam thoa Viêm miệng áp tơ tái phát Nhiễm virus : cytomegalovirus, molluscum contagiosum 2- Ý NGHĨA CỦA CÁC BIỂU HIỆN MIỆNG 2.1- Tổn thương miệng trong các hệ thống phân giai đoạn và phân loại Sự hiện diện của tổn thương miệng nhất là Oral Candidiasis, Oral Hairy Leukoplakia, Herpes zoster và Herpes simplex nhiễm dai dẳng đều được đề cập đến trong hệ thống giám sát đối với nhiễm HIV. TCSKTG cũng cho là các biểu hiện miệng là tiêu chuẩn quan trọng và có giá trị tiên lượng cao. Đặc biệt OC và OHL được cho là dấu hiệu của AIDS khi không thể làm các xét nghiệm huyết thanh hay đếm số tế bào lym phô T. 2.2- Tổn thương miệng được xem là dấu chứng lâm sàng sớm của nhiễm HIV. OC là nhiễm cơ hội thường gặp nhất ở Thái Lan và các nước khác, xảy ra trên hơn 90% người nhiễm trong giai đoạn chuyển tiếp từ lúc không có dấu chứng lâm sàng đến AIDS. OC xảy ra ở người nhiễm HIV/AIDS chủ yếu do sự mất khả năng đề kháng của ký chủ 4 OC và OHL là những dấu hiệu sớm của bệnh nhiễm HIV. Các nghiên cứu theo dõi bệnh nhân từ lúc có sự chuyển đổi huyết thanh cho thấy một trong hai tổn thương này xuất hiện trong vòng 1 năm ở 10% Bn và trong vòng 5 năm ở 50% Bn. 2.3- Các tổn thương miệng cho phép tiên đoán diễn biến của bệnh nhiễm HIV Mối liên hệ giữa OC dạng màng giả và sự phát triển sang giai đoạn AIDS đ ã được xác minh. Một mối liên hệ tương tự cũng được tìm giữa OHL và AIDS. Nhiều nghiên cứu đã xác định giá trị tiên đoán cao của OC, OHL và một số tổn thương miệng khác đối với diễn tiến của bệnh nhiễm HIV. OC dạng ban đỏ có giá trị ngang với OC dạng màng giả mặc dù ít được chú ý tới hơn. Một nghiên cứu trên 3 nhóm ở San Francisco cho thấy khi OC hay OHL có ở lần khám đầu tiên thì AIDS đến sớm hơn với những bệnh nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIỂU HIỆN VÙNG MIỆNG CỦA NHIỄM HIV Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH BIỂU HIỆN VÙNG MIỆNG CỦA NHIỄM HIV Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH MỞ BÀI Có rất nhiều biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành đã được ghi nhận. Một số những biểu hiện này đã được để ý rất sớm vào lúc dịch bệnh mới được phát hiện ở những người đồng tính luyến ái. Những biểu hiện này thường dễ thấy và có thể chẩn đoán chính xác dù chỉ dựa trên các dấu chứng lâm sàng. Do đó trong nh ững trường hợp nghi ngờ tình trạng nhiễm ở bệnh nhân m à không thể kiểm chứng được bằng thử nghiệm huyết thanh học thì các biểu hiện vùng miệng có thể cung cấp thêm chứng cứ về tình trạng nhiễm HIV. Ngoài ra sự xuất hiện của các biểu hiện miệng cũng có thể giúp để tiên lượng sự diễn biến đến giai đoạn AIDS. Các biểu hiện n ày liên hệ mật thiết với tình trạng suy giảm miễn nhiễm, biểu hiện qua sự giảm số tế b ào lymphô CD4, và có mối liên quan yếu hơn với gánh nặng virus. Do đó các tổn thương miệng thường được xem là những marker cho sự nhiễm virus huyết và sự suy giảm dần hệ thống miễn nhiễm đi đôi với sự tiến triển của bệnh. 1 Chính vì vậy mà hầu như tất cả các biểu hiện miệng đều có mặt trong các hệ thống hiện đang áp dụng để phân loại và tiên lượng bệnh nhiễm HIV. Những điều này nói lên yêu cầu cần khám kỹ lưỡng vùng miệng ở mọi giai đoạn bệnh, chẩn đoán và xử lý các tổn thương miệng ở bệnh nhân đã nhiễm HIV và ở những người có nguy cơ nhiễm trong tất cả các chương trình phòng bệnh và can thiệp đối với nhiễm HIV. Các biểu hiện miệng còn được dùng để theo dõi bệnh nhân trong các thử nghiệm về dự phòng, điều trị và vaccine. 1- PHÂN LOẠI CÁC TỔN THƯƠNG MIỆNG Có hơn 30 tổn thương miệng có liên quan đến nhiễm HIV. Năm 1992 phân loại sau đây đã được thống nhất sau một cuộc họp về biểu hiện vùng miệng của HIV tại London : Nhóm 1 : Các tổn thương liên quan mật thiết với nhiễm HIV Nhiễm candida : dạng ban đỏ, dạng màng giả Bạch sản tóc Kaposi sarcoma Bệnh nha chu : ban đỏ vùng nướu viền, viêm nướu lở loét hoại tử, viêm nha chu lở loét hoại tử. Nhóm 2 : Các tổn thương liên quan với nhiễm HIV 2 Nhiễm vi khuẩn : Mycobacterium avium -cellulare, M. Tuberculosis Nhiễm sắc melanin Viêm miệng lở loét hoại tử Bệnh tuyến nước bọt : khô miệng, phì đại tuyến nước bọt một hay 2 bên Ban xuất huyết giảm tiểu cầu Loét Nhiễm virus : herpes simplex, HPV (condyloma acuminata, focal epithelial h yperplasia, verruca vulgaris) Nhóm 3 : Các tổn thương có thể gặp ở người nhiễm HIV Nhiễm vi khuẩn : Actinomyces israeli, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae Bệnh mèo quào Phản ứng thuốc Tăng tế bào dạng biểu mô ở thành mạch máu Nhiễn nấm ngoài candida : Crypyococcus neoformans, Geotrichum candidum, Histoplasma capsulatum, Aspergillus flavus 3 Rối loạn thần kinh : liệt mặt, đau dây thần kinh tam thoa Viêm miệng áp tơ tái phát Nhiễm virus : cytomegalovirus, molluscum contagiosum 2- Ý NGHĨA CỦA CÁC BIỂU HIỆN MIỆNG 2.1- Tổn thương miệng trong các hệ thống phân giai đoạn và phân loại Sự hiện diện của tổn thương miệng nhất là Oral Candidiasis, Oral Hairy Leukoplakia, Herpes zoster và Herpes simplex nhiễm dai dẳng đều được đề cập đến trong hệ thống giám sát đối với nhiễm HIV. TCSKTG cũng cho là các biểu hiện miệng là tiêu chuẩn quan trọng và có giá trị tiên lượng cao. Đặc biệt OC và OHL được cho là dấu hiệu của AIDS khi không thể làm các xét nghiệm huyết thanh hay đếm số tế bào lym phô T. 2.2- Tổn thương miệng được xem là dấu chứng lâm sàng sớm của nhiễm HIV. OC là nhiễm cơ hội thường gặp nhất ở Thái Lan và các nước khác, xảy ra trên hơn 90% người nhiễm trong giai đoạn chuyển tiếp từ lúc không có dấu chứng lâm sàng đến AIDS. OC xảy ra ở người nhiễm HIV/AIDS chủ yếu do sự mất khả năng đề kháng của ký chủ 4 OC và OHL là những dấu hiệu sớm của bệnh nhiễm HIV. Các nghiên cứu theo dõi bệnh nhân từ lúc có sự chuyển đổi huyết thanh cho thấy một trong hai tổn thương này xuất hiện trong vòng 1 năm ở 10% Bn và trong vòng 5 năm ở 50% Bn. 2.3- Các tổn thương miệng cho phép tiên đoán diễn biến của bệnh nhiễm HIV Mối liên hệ giữa OC dạng màng giả và sự phát triển sang giai đoạn AIDS đ ã được xác minh. Một mối liên hệ tương tự cũng được tìm giữa OHL và AIDS. Nhiều nghiên cứu đã xác định giá trị tiên đoán cao của OC, OHL và một số tổn thương miệng khác đối với diễn tiến của bệnh nhiễm HIV. OC dạng ban đỏ có giá trị ngang với OC dạng màng giả mặc dù ít được chú ý tới hơn. Một nghiên cứu trên 3 nhóm ở San Francisco cho thấy khi OC hay OHL có ở lần khám đầu tiên thì AIDS đến sớm hơn với những bệnh nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 102 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0