Thông tin tài liệu:
Biphosphonat điều trị loãng xương: Thuốc bắt buộc phải dùng theo đơnLoãng xương là bệnh của tuổi già đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh. Ở những người này, quá trình hủy xương lớn hơn quá trình tạo xương. Có nhiều nguyên nhân gây loãng xương. Khi bị loãng xương cần bổ sung bằng chế độ ăn và thuốc uống... Biphosphonat là một trong các nhóm điều trị loãng xương. Tác dụng điều trị Biphosphonat là nhóm chất có cấu trúc đặc biệt gắn kết với chất khoáng xương, rồi phóng thích rất chậm, làm giảm tập trung và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biphosphonat điều trị loãng xương: Thuốc bắt buộc phải dùng theo đơn Biphosphonat điều trị loãng xương: Thuốc bắt buộc phải dùng theo đơnLoãng xương là bệnh của tuổi già đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh. Ở những ngườinày, quá trình hủy xương lớn hơn quá trình tạo xương. Có nhiều nguyên nhân gâyloãng xương. Khi bị loãng xương cần bổ sung bằng chế độ ăn và thuốc uống...Biphosphonat là một trong các nhóm điều trị loãng xương.Tác dụng điều trịBiphosphonat là nhóm chất có cấu trúc đặc biệt gắn kết với chất khoáng xương, rồiphóng thích rất chậm, làm giảm tập trung và hoạt động của các tế bào hủy xương (hủy cốtbào), ức chế sự gắn hủy cốt bào vào bè xương, ngăn cản quá trình tiêu xương. Ngoài ra,biphosphonat cũng có tác dụng gián tiếp kích hoạt các tạo cốt bào làm tăng khoáng hóaxương, tăng độ bền của xương làm cho xương cứng có sức chịu lực lớn; sau khi ngừngthuốc khá lâu vẫn duy trì được hiệu quả. Thuốc ít độc, có hiệu lực cao, cho nên đượcdùng cho mọi trường hợp loãng xương không phân biệt giới tính, tuổi tác. Hiện naybiphosphonat có loại tiêm và uống. Với đường uống, nó hấp thu thấp qua hệ tiêu hóa vớitỷ lệ 3%. Nếu dùng thuốc đồng thời với thức ăn, rượu, bia, thì sự hấp thu suy giảm.Người ta thấy biphosphonat vẫn còn tồn tại nhiều tuần trên bề mặt xương, trước khichuyển hóa thành xương và có trong xương nhiều năm và dần dần được bài tiết.Trường hợp nào nên dùng?Biphosphonat là thuốc được chỉ định rộng rãi trên bệnh nhân bị loãng xương (sau mãnkinh, sau dùng corticoid kéo dài). Hiện nay có 3 thuốc biphosphonat là alendronat(fosamax), risedronat (actonel) và ibandronat (boniva) được Cục Quản lý thuốc và thựcphẩm Mỹ FDA cho phép điều trị loãng xương, nhưng ở Việt Nam chỉ có alendronat cómặt trên thị trường dược phẩm. Chỉ định thường gặp thứ hai của biphosphonat là điều trịcác trường hợp ung thư di căn xương. Trong bệnh đa u tủy xương, một dạng ung thư máugây tổn thương xương nghiêm trọng gây tăng canxi máu, thuốc được dùng để làm giảmđau xương, giảm nguy cơ loãng xương và hạ canxi máu. Một số dạng tổn thương xươngthứ phát sau các bệnh máu cũng có thể điều trị bằng biphosphonat. Đó là trường hợp hoạitử xương do thalassemia và bệnh bạch cầu thể tủy do thuốc có tác dụng độc với tế bào.Thuốc cũng được ứng dụng để điều trị bệnh tạo xương bất toàn, hay còn gọi là xươngthủy tinh và bệnh Paget xương. Chỉ định khác nữa của thuốc là điều trị u nguyên bàothần kinh.Không nên tự ý sử dụngBên cạnh những công dụng thì biphosphonat cũng có một số tác dụng phụ nên khôngphải ai cũng có thể sử dụng được.Tác dụng phụ như viêm loét, trợt, thậm chí gây thủng thực quản, dạ dày và hoại tử xươnghàm. Bởi vậy, khi uống cần uống với nhiều nước, nuốt chửng viên thuốc (không đượcnhai hay ngậm lâu) và không được nằm (ít nhất là 30 phút sau khi uống) để giảm thiểunguy cơ kích ứng loét niêm mạc thực quản.Nếu bị loãng xương, bạn có thể dùng biphosphonat, nhưng cần đi khám để được cho đơnthuốc. Bởi mỗi người có đáp ứng với thuốc khác nhau, thuốc có thể tốt với người này,nhưng lại không tác dụng với người khác. Và bởi thuốc còn có những chống chỉ định, cầncó những chỉ dẫn đặc biệt khi dùng để tránh tác dụng phụ trên đường tiêu hóa và tránhnhững tương tác bất lợi với thức ăn, hay các thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc sẽ dùng.Nó là loại thuốc bắt buộc phải dùng theo đơn, ngay cả lúc có sẵn đơn thuốc trong taycủa lần trước, nếu muốn dùng lại cũng cần tham khảo ý kiến và cần thầy thuốc theo dõi,không nên tự ý dùng. DS. Trần Thuý Mỵ